10 điều kỷ luật công an nhân dân

Tóm tắt: I/Mục tiêu: Học xong bài này học sinh có khả năng: 1.Hiểu: Cần phải tôn trọng Luật giao thông. Đó là cách bảo vệ cuộc sống của mình và mọi người. 2.HS có thái độ tôn trọng luật giao thông. đồng tình với những hành vi thực hiện đúngLuật giao thông. 3. Không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho hình thức kỷ luật tước quân tịch được pháp luật quy định. Trình tự, thủ tục t ước danh hiệu công an nhân dân. Điều 41 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy đinh về trình trự, thủ tục kỷ luật như sau: Chủ tịch nước ký Lệnh số 152018LCTN ngày 04122018 công bố Luật Công an nhân dân. Luật có hiệu lực thi hành từ Ngày 20112018, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Công an nhân dân số 372018QH13 (sau đây gọi là Luật Công an nhân dân năm 2018). Điều 3. Vị trí của Công an nhân dân. Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. NGUYỄN ĐỨC - TUYẾN PHAN. (PLO)- Bộ Công an khởi tố, bắt tạm giam cựu chủ tịch và cựu bí thư tỉnh Đồng Nai để điều tra về hành vi nhận hối lộ. Ngày 19-10, nguồn tin cho biết, Cơ quan điều tra Bộ Công an đã ra quyết định khởi tố bị can, bắt tạm giam đối với ông Frühstückstreffen Für Frauen In Deutschland Ev. Năm lời thề danh dự và Sáu điều Bác Hồ dạy CANDLà người đứng trong hàng ngũ công an nhân dân, các chiến sĩ phải luôn khắc ghi trong mình 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề, 10 điều kỷ luật CAND để học tập, rèn luyện và hành động cho đúng chuẩn mực mà Bác Hồ đã an nhân dân là lực lượng quan trọng trong cơ quan nhà nước. Vì vậy để trở thành một chiến sĩ công an nhân dân thì công dân phải rèn luyện học tập thật tốt. Và phải ghi nhớ 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề và 10 điều kỷ luật của công an nhân dân. 6 điều Bác Hồ dạy công an nhân dânĐối với tự mình phải Cần, Kiệm, Liêm, ChínhĐối với đồng sự phải Thân Ái Giúp ĐỡĐối với Chính phủ phải Tuyệt Đối Trung ThànhĐối với nhân dân phải Kính Trọng Lễ PhépĐối với công việc phải Tận TụyĐối với địch phải Cương Quyết, Khôn Thư gửi đồng chí Giám đốc Công an Khu XII của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 11/3/ điều Bác Hồ dạy lực lượng công an nhân dân là những đức tính mà công an nhân dân cần có, những điều này thể hiện trong từng mối quan hệ của công an nhân dân với từng đối tượng khác nhau. Lực lượng công an nhân dân là lực lượng làm việc cho nhân dân, thực thi pháp luật vì nhân dân và chịu sự quản lý của Chính Phủ. Bởi vậy lực lượng cần phải gương hiểu về 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dânThứ nhất, đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chínhCần, kiệm, liêm, chính là những đức tính không thể thiếu, luôn phải được đặt lên hàng đầu đối với người cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân. “Cần” là trong công tác Công an, phải giáo dục cho mỗi cán bộ chiến sỹ phải làm việc một cách cần mẫn, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm và tỉnh táo; phải xây dựng một ý chí vững chắc, không ngại khó khăn, gian khổ. Cần hoàn toàn xa lạ với chủ nghĩa trung bình với thái độ làm việc cầm chừng. “Kiệm” là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, phải luôn chú ý bảo vệ của công. Yêu cầu cơ bản của tiết kiệm là làm việc có chỉ tiêu, có kế hoạch, phân định rạch ròi từng công việc trong từng thời gian cụ thể, từ đó phấn đấu thực hiện cho được mục tiêu đề ra trong thời gian ngắn nhất, hiệu quả tốt nhất. Cùng với thực hành tiết kiệm, cần không ngừng chống lại thói xa hoa, tham ô, lãng phí. “Liêm” là một phẩm chất đạo đức quan trọng không thể thiếu đối với mỗi người cán bộ cách mạng nói chung. Đó là, liêm khiết, trong sạch, không lạm dụng của công, không tham lam địa vị, quyền lực, tiền tài. Người luôn nhắc nhở “làm công an không phải làm quan cách mạng” mà là làm đầy tớ cho nhân dân, thực sự phục vụ nhân dân. Việc gì có lợi cho Đảng, cho dân dù nhỏ cũng làm, việc gì sai trái, làm hại Tổ quốc, ảnh hưởng đến Đảng, lợi ích của nhân dân thì dù nhỏ cũng hết sức tránh. “Chính” theo Người là không tà, là thẳng thắn, việc thiện dù nhỏ cũng cố làm, việc ác dù nhỏ cũng cố tránh. Đức tính chính trực của người cán bộ, chiến sỹ Công an cách mạng thể hiện ở chỗ Phải biết tôn trọng lẽ phải, làm theo lẽ phải; tránh những việc trái với lợi ích của nhân dân, trái với đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế, người Công an cách mạng nếu chỉ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ mà thiếu dũng khí đấu tranh bảo vệ chân lý thì kỷ cương phép nước khó có thể được thực hiện nghiêm hai, đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡChủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh giáo dục cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân cần có tinh thần đoàn kết thương yêu đồng chí, đồng đội, thân ái giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện và công tác. Và đây cũng là truyền thống quý báu của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Biểu hiện của người cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân biết giữ gìn sự đoàn kết nội bộ được thể hiện bởi sự yêu thương đồng chí, đồng đội, đồng cam chịu khổ; phát huy dân chủ, thẳng thắn đấu tranh, phê bình và tự phê bình; tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Thân ái giúp đỡ đồng chí, đồng đội phải thể hiện thái độ chân thành, trung thực, cầu thị trong quá trình học tập, rèn luyện, công tác; mọi biểu hiện che giấu khuyết điểm, bao che những hành vi thiếu trung thực, thiếu lành mạnh là những biểu hiện thiếu thân ái, giúp đỡ với đồng chí, đồng ba, đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thànhCông an nhân dân là một trong những lực lượng của nhà nước. Công an nhân dân là người làm việc trong nhà nước nên cần có phải có lòng trung thành, lòng tin với Đảng và Nhà trung thành của người cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân với Đảng, với Nhà nước và với nhân dân là giá trị truyền thống quý báu của lực lượng Công an nhân dân, là bản chất của người chiến sỹ Công an cách mệnh. Lòng trung thành được thể hiện bởi bản lĩnh chính trị, lập trường cách mạng của người cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân. Lòng trung thành được hình thành trên cơ sở giác ngộ cách mạng, lòng yêu mến đồng chí, đồng đội, lòng yêu nghề và nó được hình thành, trau dồi và tôi luyện qua thực tiễn công tác, chiến đấu, thắng không kiêu, bại không nản, nó còn thể hiện bởi ý chí vươn lên sang tạo trong công tác chuyên tư, đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phépLà lực lượng làm việc cho cơ quan nhà nước và phục vụ nhân dân nên đối với dân không được cao ngạo mà phải lễ phép, kính trọng. Công an với dân phải như xương, máu phải gần gũi với nhau. Công an phải hiểu được những trăn trở, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để giúp nhân dân giải quyết. Hơn nữa công an phải bảo vệ được người dân của mình, bảo vệ được đất nước yên bình. Ngược lại nhân dân cũng là những người giúp công an nhân dân hoàn thành nhiệm vụ, hơn hết là hậu phương vững chắc để công an yên tâm bảo vệ đất nước. Đó là mối quan hệ gắn bó giữa công an nhân dân và nhân năm, đối với công việc, phải tận tụyCông việc những chiến sĩ công an đảm nhiệm là vô cũng quan trọng bởi vậy nên mỗi cán bộ công an nhân dân phải có tinh thần, thái độ làm việc tận tuỵ, tận tâm với đất nước. Đây là phẩm chất chung của mỗi cán bộ, đảng viên, càng phải là phẩm chất cần phải có của mỗi chiến sỹ công an cách chiến sĩ công an phải làm việc xuất phát từ tâm mong muốn nhân dân có cuộc sống ấm no, vì mục đích trong sáng của đất nước, vì tổ quốc tươi đẹp hôm nay. Tận tụy với công việc được thể hiện ở sự làm việc bền bỉ, có tính chủ động, sáng tạo, xuất phát từ động cơ đúng đắn và trong sáng vì mục tiêu phục vụ nhân dân. Luôn xây dựng ý thức chăm lo đổi mới, cải tiến phương pháp làm việc, hình thành tác phong làm việc chu đáo, khoa học, nền nếp, có hiệu quả thiết thực. Đã phụ trách công việc gì thì quyết tâm làm cho bằng được, cho đến nơi, đến chốn, không sợ khó nhọc, không sợ nguy hiểm. Đó cũng chính là sự thể hiện tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ đạo đức cao cả của người chiến sỹ Công an nhân sáu, đối với địch, phải cương quyết, khôn khéoCương quyết đối với kẻ địch là một nguyên tắc bất di bất dịch. Kẻ địch là đối tượng cần phải quyết đoán để không bị kẻ địch đánh bại nên tuyệt đối phải cứng rắn, cương quyết với chúng. Khi kẻ địch thấy được sự cứng rắn của ta thì cũng phải chủ động biết lùi không bị đánh xử thế thứ hai đối với kẻ địch lại phải khôn khéo; là một vấn đề cơ bản có tính chiến lược của cách mạng, có quan hệ biện chứng với tư tưởng, ý chí cương quyết với địch. Khi cương quyết và không khéo kết hợp với nhau thì sẽ là một vụ khí sắc bén để đánh lại kẻ thù. Vũ khí này cần sự rèn luyện, học tập thì mới thành loại vũ khí mà không phải máy móc là chế tạo ra thần cương quyết, khôn khéo là vũ khí sắc bén, là nguyên tắc, phương châm hoạt động của người cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân. Quán triệt lời dạy của Bác, người cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân cần phải xây dựng cho mình bản lĩnh chiến đấu, lập trường kiên định, không hoang mang, dao động trước những khó khăn, thử thách để ngày càng trưởng thành trong công tác.‎5 lời thề danh dự của công an nhân dân Việt Nam1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân Việt Nam, với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, suốt đời phấn đấu, hy sinh vì độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vì an ninh Tổ Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị và Điều lệnh CAND; sẵn sàng đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì khi Tổ quốc, Đảng và nhân dân cần Kính trọng, lễ phép với nhân dân. Sẵn sàng bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Suốt đời tận tuỵ phục vụ nhân dân, vì cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân Đề cao cảnh giác, kiên quyết, mưu trí, dũng cảm đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp Ra sức học tập, thực hiện nghiêm túc 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy CAND, luôn xứng đáng với danh dự và truyền thống của CAND Việt lời thề của công dân nhân dân được xây dựng dựa trên những điều mà Bác Hồ đã dạy. Lời thề ấy thể hiện sự tận tâm của chiến sĩ công an đối với trọng trách của mình, giống như lời thề của những người làm y sĩ. Khi chiến sĩ công an đã tuyên thệ như vậy thì luôn khắc ghi và làm theo những gì đã điều kỷ luật của công an nhân dân Việt NamKhi đã là công an nhân dân Việt Nam thì không được vi phạm những điều dưới đây. Nếu chiến sĩ nào vi phạm sẽ coi như hành vi sai lệch và bị kỷ luật theo đúng quy 1 Không có lời nói, hành động xâm hại đến Tổ quốc Việt Nam, đến uy tín của Đảng Cộng sản Việt Nam, đến sự vững mạnh của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến danh dự và truyền thống của CAND Việt 2 Nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh CAND. Sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được 3 Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về giữ bí mật của Đảng, Nhà nước và 4 Trung thực, thẳng thắn, thấy đúng phải bảo vệ, thấy sai phải đấu tranh. Không che giấu, báo cáo sai sự thật với tổ chức Đảng, Nhà nước và 5 Nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân không điều kiện. Có thái độ niềm nở, lịch sự, đúng mực khi tiếp xúc với mọi người; kính trọng người già, yêu mến trẻ em, tôn trọng phụ nữ, giúp đỡ người tàn tật. Không hách dịch, cửa quyền, thô bạo, gây phiền hà, sách nhiễu đối với nhân 6 Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không lợi dụng danh nghĩa, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích cá nhân. Không tham ô, lãng phí, đưa hoặc nhận hối lộ dưới bất kì hình thức nào, gương mẫu thực hiện nếp sống văn 7 Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động xâm hại an ninh, trật tự của Tổ quốc, thiệt hại tài sản Nhà nước, tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Không làm hại người tốt, không bao che kẻ xấu; không để lọt tội phạm, không làm oan người vô 8 Không ngừng học tập để nâng cao nhận thức chính trị, nghiệp vụ, pháp luật và năng lực công tác, góp phần xây dựng lực lượng Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện 9 Nghiêm túc tự phê bình và phê bình, giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; thương yêu giúp đỡ đồng chí, đồng đội. Chủ động hợp tác với cá nhân và tập thể trong và ngoài lực lượng CAND để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được 10 Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định của chính quyền địa phương nơi cư các bạn tham khảo thêm những bài viết hay khác liên quan đến ngành Công An, An ninh trật tự, trong mục Văn bản pháp luật trên nhưHệ thống cấp bậc quân hàm trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dânTổng hợp thẩm quyền xử phạt giao thông của các lực lượng công anBảng lương và phụ cấp trong Quân đội, Công an năm 2019Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây. Luật Công an nhân dân năm 2018 Hiệu lực 01/7/2019 Luật An ninh Quốc gia 2004 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 Hiệu lực 01/1/2018 Luật Công an nhân dân tiếng Anh - Law on the People’s Public Security Forces Luật An ninh Quốc gia tiếng Anh - Law provides for the national security Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự tiếng Anh Law on Organization of Criminal Investigation Bodies Văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ đối với công tác phòng, chống tội phạm của CAND Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới Kết luận 05-KL/TW năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới Quyết định 623/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 05-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 Quyết định 1960/QĐ-BCA-C41 năm 2017 phê duyệt Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 Nghị định, thông tư hướng dẫn Luật CAND Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân Hiệu lực 25/07/2019 Nghị định 127/2006/NĐ-CP về việc bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội Nghị định 42/2007/NĐ-CP quy định cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân Quy định về cơ cấu, tổ chức, bộ máy, tổ chức Đảng trong CAND Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Quy định số 72- QĐ/TW, ngày 24/2/2017 của Bộ Chính trị về tổ chức Đảng trong CAND Quy định số 95-QĐ/TW ngày 16/8/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan thuộc Công an nhân dân Quy định số 92-QĐ/TW ngày 16/8/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị chiến đấu tập trung thuộc Công an nhân dân Nghị định 106/2014/NĐ-CP, ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an Quy định về điều lệnh, nghi lễ trong Công an nhân dân Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BCA năm 2016 hợp nhất Nghị định quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân Nghị định 160/2007/NĐ-CP Quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân Nghị định 29/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2007/NĐ-CP Thông tư 48/2015/TT-BCA quy định về trang phục chữa cháy của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành Nghị định 59/2008/NĐ-CP về giấy chứng minh Công an nhân dân Quyết định 6263/QĐ-BCA năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCA năm 2015 hợp nhất Thông tư quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân Thông tư 17/2012/TT-BCA quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2012/TT-BCA Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA năm 2015 hợp nhất Thông tư quy định về Điều lệnh đội ngũ trong Công an nhân dân Thông tư 18/2012/TT-BCA quy định về Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 18/2012/TT-BCA Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BCA năm 2015 hợp nhất Thông tư quy định về Nghi lễ Công an nhân dân Thông tư 19/2012/TT-BCA quy định về nghi lễ Công an nhân dân Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2012/TT-BCA Thông tư 28/2013/TT-BCA quy định về kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân Thông tư 30/2017/TT-BCA về quy định biển hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh trong Công an nhân dân Thông tư 27/2017/TT-BCA quy định về quy tắc ứng xử của Công an nhân dân Quy trình công tác, phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các lực lượng trong CAND Quyết định 238/2006/QĐ-TTg về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng CSND trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, ATGT Thông tư 11/2007/TT-BCA hướng dẫn việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng CSND trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, ATGT Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và CA xã phối hợp CSGT tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn GTĐB Thông tư 47/2011/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định việc huy động lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết Thông tư 76/2011/TT-BCA quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân Thông tư 71/2012/TT-BCA quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các đơn vị Công an nhân dân trong thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù Thông tư 39/2015/TT-BCA quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết các vụ cháy, nổ của lực lượng Công an nhân dân Thông tư 58/2015/TT-BCA Thông tư quy định tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội của lực lượng Cảnh sát cơ động Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông Thông tư 13/2016/TT-BCA quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân Thông tư 31/2016/TT-BCA quy định công tác của Cảnh sát quản giáo ở cơ sở giáo dục bắt buộc Thông tư 63/2017/TT-BCA Quy định về phối hợp trong công tác quản lý về xử lý vi phạm hành chính trong CAND Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếng Anh - Law on management and use of weapons, explosives and combat gears Thông tư 17/2018/TT-BCA quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ Hướng dẫn về chế độ tiền lương, mức lương cơ sở, thuế thu nhập cá nhân đối với lực lượng công an Cập nhật Bảng lương, phụ cấp mới nhất của quân đội và công an Quy định mới nhất về chế độ tiền lương lực lượng công an Bảng lương mới của công chức, viên chức, công an, quân đội từ 2021 Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Hiệu lực 01/7/2019 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BNV năm 2016 hợp nhất Nghị định về chế độ tiền lương đối với lực lượng vũ trang Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với lực lượng vũ trang Nghị định 76/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi NĐ 204/2004/NĐ-CP Nghị định 117/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về bảng lương, bậc lương cán bộ công chức Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với lực lượng vũ trang Thông tư 13/2012/TT-BTP quy định chi tiết chế độ tiền lương đối với lực lượng vũ trang Thông tư liên tịch 206/2013/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn thu, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, công, viên chức và nhân viên hưởng lương trong Công an nhân dân Thông tư 17/2013/TT-BCA hướng dẫn thực hiện thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan, công nhân viên công an khi nghỉ hưu Quy định về chế độ chính sách, trợ cấp phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, cán bộ chiến sĩ CAND Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Quyết định 613/QĐ-TTg về trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động Thông tư 24/2011/TT-BCA hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ đảm nhiệm công tác đoàn thể trong Công an nhân dân Thông tư 49/2011/TT-BCA hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng trong Công an nhân dân hoặc tham gia cấp ủy địa phương cùng cấp Thông tư 24/2012/TT-BCA hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BCA năm 2016 hợp nhất Thông tư quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm trong Công an nhân dân Thông tư 33/2012/TT-BCA quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm trong Công an nhân dân Thông tư 14/2016/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 33/2012/TT-BCA quy định v Thông tư 69/2012/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù và chế độ phụ cấp chống dịch trong Công an nhân dân Thông tư 15/2013/TT-BCA quy định chế độ tang lễ trong Công an nhân dân Thông tư 19/2015/TT-BCA quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân Quyết định 43/2015/QĐ-TTg quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, khám chữa bệnh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS Công văn 1670/BCA-V28 năm 2016 hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP Thông tư 31/2017/TT-BCA quy định điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và 62/2011/QĐ-TTg Thông tư 49/2017/TT-BCA quy định chi tiết chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự Quy định về công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân Thông tư 55/2010/TT/BCA quy định về công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân Thông tư 38/2011/TT-BCA quy định về cơ sở điều dưỡng trong Công an nhân dân Thông tư 22/2012/TT-BCA quy định chế độ nghỉ dưỡng trong Công an nhân dân Thông tư 24/2013/TT-BCA quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân Quy định về thi đua, khen thưởng trong công an nhân dân Thông tư 83/2011/TT-BTC quy định về quản lý tài chính thực hiện chế độ thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân Thông tư 40/2014/TT-BCA quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Thông tư 17/2015/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2014/TT-BCA quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Thông tư 35/2015/TT-BCA quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Công an nhân dân Thông tư 52/2015/TT-BCA quy định về công tác khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân Quy định về quản lý tài chính, hậu cần trong CAND Thông tư 65/2011/TT-BCA quy định về quản lý dự án đầu tư, đấu thầu xây dựng công trình trong Công an nhân dân Thông tư 03/2012/TT-BCA quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định dự án đầu tư và xây dựng trong Công an nhân dân Thông tư 05/2012/TT-BCA quy định về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước trong Công an nhân dân Thông tư 06/2012/TT-BCA quy định về Kế toán trưởng và Phụ trách kế toán trong Công an nhân dân Thông tư 13/2012/TT-BCA ban hành tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực an ninh thuộc Bộ Công an về phương tiện thủy Công an nhân dân; về kho tổng hợp; kho vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân Thông tư 15/2012/TT-BCA quy định việc đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trong Công an nhân dân Thông tư 37/2012/TT-BCA quy định về quản lý, trang bị và sử dụng phương tiện thủy nội địa trong CAND Thông tư 40/2012/TT-BCA quy định công tác kiểm tra thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong Công an nhân dân Thông tư 41/2012/TT-BCA quy định về tổ chức thực hiện các dự án phát triển nhà ở dành cho cán bộ Công an Thông tư 05/2013/TT-BCA bổ sung Khoản 4 vào Điều 5 Thông tư số 41/2012/TT-BCA quy định về tổ chức thực hiện các dự án phát triển nhà ở dành cho cán bộ Công an Thông tư 57/2016/TT-BCA quy định mua sắm tài sản, hàng hóa trong Công an nhân dân Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân Quyết định 3001/QĐ-BCA-H41 năm 2017 danh mục tài sản mua sắm tập trung trong Công an nhân dân Nghị định 63/2020/NĐ-CP quy định về công nghiệp an ninh hiệu lực 01/8/2020 Quy định về xây dựng lực lượng CAND Thông tư 44/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh Thông tư 54/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông Thông tư 55/2009/TT-BCA quy định việc thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường Thông tư 63/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình Thông tư 04/2010/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân Thông tư 02/2010/TT/BCA quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ chiến sĩ, công nhân, viên chức trong Công an nhân dân sinh con vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình Thông tư 54/2011/TT-BCA sửa đổi Điều 3, Điều 5 Thông tư 02/2010/TT/BCA quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ chiến sĩ, công nhân, viên chức trong Công an nhân dân sinh con vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình Thông tư 48/2011/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội Thông tư 64/2011/TT-BCA về điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong Công an nhân dân Thông tư 16/2013/TT-BCA quy định về trình tự thực hiện khi cán bộ Công an nhân dân nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí Thông tư 04/2013/TT-BCA quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân Thông tư 24/2015/TT-BCA quy định về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân, lao động hợp đồng và tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Công an nhân dân Thông tư 45/2015/TT-BCA quy định về lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân Quy định về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân Thông tư 68/2013/TT-BCA hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân Thông tư 10/2014/TT-BCA quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân Thông tư 60/2014/TT-BCA quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân Thông tư 54/2017/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư 60/2014/TT-BCA Thông tư 11/2015/TT-BCA quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân Thông tư 12/2015/TT-BCA quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân Thông tư 30/2015/TT-BCA quy định về công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân Nghị định 41/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân Quyết định 45/2007/QĐ-BCA V24 về Quy trình một cuộc thanh tra chuyên ngành của lực lượng CAND Quyết định 09/2010/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn các ngạch thanh tra viên công an nhân dân Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BCA năm 2014 hợp nhất Quyết định ban hành Quy chế thanh tra giải quyết các vụ tham nhũng trong lực lượng Công an nhân dân Quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, tuyển sinh vào các trường CAND Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân Hiệu lực 10/10/2019 Thông tư 38/2016/TT-BCA hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân Nghị định 05/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân Thông tư 03/2010/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác tuyển sinh, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dânĐiều kiện, thủ tục để đăng ký nghĩa vụ Công an 2022 Quy định về giáo dục, đào tạo tuyển sinh, xây dựng pháp luật trong CAND Thông tư 53/2011/TT-BCA-V22 quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên trong Công an nhân dân Thông tư 66/2011/TT-BCA quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong Công an nhân dân Thông tư 11/2012/TT-BCA quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân Thông tư 38/2012/TT-BCA Thông tư quy định phân công công tác đối với học viên tốt nghiệp, kết thúc khóa học tại các học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp CAND Thông tư 05/2015/TT-BCA Quy định về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân Quy định về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong CAND Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đối với Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu Thông tư 43/2016/TT-BCA quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân Thông tư 29/2015/TT-BCA quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với công an nhân dân Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với công an nhân dân Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA hướng dẫn thực hiện Khoản 6 Điều 32 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp về thông báo biến động lao động làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ Công an Tham khảo các quy định khác liên quan Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự mới nhất và văn bản hướng dẫn Quy định về tạm giữ tạm giam, thi hành án hình sự, đặc xá mới nhất Chế độ chính sách mới nhất cho quân nhân, bộ đội, công an tham gia kháng chiến Hướng dẫn mới nhất về chế độ tiền lương của Cán bộ Công chức, lực lượng vũ trang Pháp lệnh công an xã năm 2008 Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã Hết hiệu lực Cập nhật 8/2020 Luật Công an nhân dân 2014 Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Nghị định 103/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân BỘ CÔNG AN - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 17/2012/TT-BCA Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2012 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU LỆNH NỘI VỤ CÔNG AN NHÂN DÂN Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005; Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Để xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quyết định, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân. Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, bao gồm Quy định chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác; chế độ làm việc, công tác, chiến đấu, hội họp, huấn luyện, học tập, bảo mật, nghỉ ngơi; quản lý tài liệu, vũ khí, công vụ hỗ trợ, vật chứng, phương tiện nghiệp vụ, tài chính, tài sản; quy định về sử dụng trang phục; tư thế, lễ tiết, tác phong; nội vụ, vệ sinh công sở của các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với đơn vị công an; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học sinh, sinh viên các học viện, nhà trường, công nhân, viên chức Công an nhân dân sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Chương 2. CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 3. Chức trách, nhiệm vụ của lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp 1. Lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình mọi mặt của đơn vị, địa phương do mình phụ trách; chủ động làm tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an trong sạch, vững mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Bộ Công an để đề ra chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác, chiến đấu phù hợp; tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và động viên cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền thực hiện. 2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chế độ một người chỉ huy và quy chế hoạt động của cấp ủy đảng; duy trì thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của lãnh đạo, chỉ huy và đơn vị. 3. Thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng; xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy; quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý cán bộ; chăm lo xây dựng, củng cố và tăng cường đoàn kết nội bộ; động viên, khen thưởng kịp thời và xử lý kỷ luật nghiêm theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Công an nhằm xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị. 4. Quản lý tài chính, tài sản, vật tư, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của đơn vị đúng quy định của pháp luật và Bộ Công an, bảo đảm yêu cầu công tác, chiến đấu. 5. Gương mẫu trong công tác, chiến đấu, học tập và sinh hoạt, nghiêm túc tự phê bình và phê bình; thực hiện chế độ thông tin báo cáo, chế độ kiểm tra công tác đối với cấp dưới. Điều 4. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Thực hiện nghiêm túc 5 lời thề danh dự, 10 điều kỷ luật Công an nhân dân Việt Nam; thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện theo 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của lực lượng Công an nhân dân và của địa phương nơi cư trú. 2. Chấp hành nghiêm chỉnh sự lãnh đạo, chỉ đạo, chương trình, kế hoạch công tác; thực hiện đúng quy chế, quy trình làm việc, điều lệnh Công an nhân dân, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 3. Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, tin học; rèn luyện thể lực, tác phong công tác, kỹ năng sử dụng các loại phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và kỹ thuật, chiến thuật quân sự, võ thuật. 4. Giữ gìn đoàn kết nội bộ, nêu cao tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, trung thực, thẳng thắn, thương yêu, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 5. Đề cao cảnh giác cách mạng trước âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và bọn tội phạm; bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước và của ngành Công an. 6. Nêu cao ý thức trách nhiệm vì nhân dân phục vụ, tôn trọng, lễ phép với nhân dân, bảo vệ, giúp đỡ và lắng nghe ý kiến của nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 7. Nêu cao tinh thần đoàn kết, hữu nghị trong quan hệ hợp tác quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Điều 5. Các mối quan hệ trong Công an nhân dân 1. Quan hệ giữa cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân là quan hệ đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp, tôn trọng, đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. 2. Quan hệ giữa cấp ủy đảng với thủ trưởng công an cùng cấp là mối quan hệ lãnh đạo và phục tùng. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế hoạt động của cấp ủy đảng cùng cấp. 3. Quan hệ giữa thủ thủ trưởng với các phó thủ trưởng là quan hệ giữa người chỉ huy cao nhất của đơn vị với cấp phó giúp việc. Khi thủ trưởng đi vắng, thì chỉ định một phó thủ trưởng thay mình. Phó thủ trưởng được chỉ định phải chấp hành nghiêm túc phân công, báo cáo kết quả công tác và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng. 4. Quan hệ giữa các phó thủ trưởng là quan hệ bình đẳng, ngang chức, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ. Khi giải quyết công việc có liên quan đến phạm vi phụ trách của phó thủ trưởng khác, thì phải chủ động trao đổi ý kiến với phó thủ trưởng phụ trách việc có liên quan, trường hợp không thống nhất ý kiến thì báo cáo thủ trưởng quyết định. 5. Quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ huy với cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền là quan hệ chỉ huy và phục tùng. Cấp dưới phải tuyệt đối phục tùng cấp trên trong khi thi hành nhiệm vụ. Cấp trên phải tôn trọng, thương yêu, giúp đỡ, lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới; phải gương mẫu trong công tác và tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống để cấp dưới học tập. 6. Do yêu cầu công tác, chiến đấu cùng thực hiện nhiệm vụ, lãnh đạo cấp trên phải chỉ định người chỉ huy; trường hợp cấp trên chưa chỉ định người chỉ huy, thì người có chức vụ cao hơn là cấp trên; nếu cùng chức vụ hoặc không giữ chức vụ, thì người có cấp bậc cao hơn là cấp trên. Điều 6. Quan hệ với các tổ chức, công dân ngoài lực lượng Công an nhân dân 1. Khi quan hệ với các tổ chức, công dân ngoài lực lượng Công an nhân dân, cán bộ, chiến sĩ công an phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị nơi mình đến quan hệ công tác; giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; không làm điều gì ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của lực lượng Công an nhân dân. 2. Khi làm nhiệm vụ, quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Công an và quy chế ngoại giao; phải tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của nước sở tại; không làm điều gì tổn hại đến danh dự của Tổ quốc và lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Chương 3. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CÔNG TÁC, CHIẾN ĐẤU, HỘI HỌP, HUẤN LUYỆN, HỌC TẬP, BẢO MẬT, NGHỈ NGƠI Điều 7. Ra chỉ thị, mệnh lệnh Cấp trên ra chỉ thị, mệnh lệnh phải qua từng cấp, từ trên xuống dưới theo hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân; khi cần thiết có thể ra chỉ thị, mệnh lệnh trực tiếp không qua thủ trưởng quản lý cán bộ, chiến sĩ; chỉ thị, mệnh lệnh phải rõ ràng, cụ thể và phải được đôn đốc, kiểm tra thi hành. Khi người thi hành chỉ thị, mệnh lệnh có ý kiến đề đạt, thì người ra chỉ thị, mệnh lệnh phải nghiên cứu xem xét; nếu thấy chưa đúng, thì phải điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi kịp thời. Điều 8. Thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh 1. Cấp dưới phải thực hiện nghiêm túc chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên với tinh thần trách nhiệm, khẩn trương, chủ động, sáng tạo; nếu chưa rõ chỉ thị, mệnh lệnh, thì phải hỏi lại; nếu thấy không phù hợp, thì đề đạt ý kiến với người ra chỉ thị, mệnh lệnh; nếu người ra chỉ thị, mệnh lệnh chưa thay đổi ý kiến, thì vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành. 2. Người nhận chỉ thị, mệnh lệnh trực tiếp của cấp trên phải thi hành ngay, đồng thời phải báo cáo với thủ trưởng trực tiếp của mình biết nội dung công việc cấp trên giao trừ trường hợp cấp trên ra chỉ thị, mệnh lệnh yêu cầu không báo cáo nội dung với thủ trưởng trực tiếp. 3. Cấp dưới thực hiện xong chỉ thị, mệnh lệnh phải báo cáo chính xác, đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện với người ra chỉ thị, mệnh lệnh. Điều 9. Chương trình, kế hoạch công tác 1. Các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, sáu tháng, một năm do thủ trưởng trực tiếp phụ trách duyệt. Chương trình, kế hoạch công tác phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc, có kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện. Các công tác lớn, các chuyên đề, những công tác dài hạn của đơn vị thì sáu tháng, một năm phải được tổ chức sơ kết và tổng kết rút kinh nghiệm. 2. Cán bộ, chiến sĩ khi đi công tác hoặc thực hiện yêu cầu nghiệp vụ phải xây dựng kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải xin ý kiến chỉ đạo; sau khi thực hiện xong phải báo cáo kết quả. Điều 10. Kỷ luật công tác 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải có mặt tại nơi làm việc trước năm phút và nghỉ đúng giờ quy định; nếu vắng mặt, phải báo cáo rõ lý do cho thủ trưởng đơn vị hoặc người phụ trách biết; trong khi làm việc phải chấp hành nghiêm túc nội quy của đơn vị, không gây mất trật tự ảnh hưởng đến công việc của người khác. 2. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ phải chấp hành đúng quy trình, chế độ công tác theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an. Điều 11. Kỷ luật chiến đấu Trong chiến đấu, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng, mưu trí, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải kiên quyết bảo vệ đồng đội, vũ khí, phương tiện chiến đấu, phương tiện nghiệp vụ, hồ sơ, tài liệu; giữ vững khí tiết của người Công an cách mạng. Điều 12. Kỷ luật trong tình huống đột xuất, bất ngờ Khi gặp tình huống khẩn cấp, đột xuất, bất ngờ có nguy hại đến an ninh, trật tự, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải tham gia giải quyết và tìm mọi cách ngăn chặn hậu quả xảy ra, đồng thời báo ngay cho đơn vị Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để giải quyết. Điều 13. Kỷ luật khi công tác biệt phái, xã hội hóa Khi công tác biệt phái, xã hội hóa, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải chấp hành nghiêm các nguyên tắc, chế độ công tác do Bộ Công an quy định; luôn giữ gìn phẩm chất, tư cách người công an cách mạng. Điều 14. Kỷ luật khi huấn luyện điều lệnh, quân sự, võ thuật, thể thao 1. Người chỉ huy huấn luyện điều lệnh, quân sự, võ thuật, thể thao trong Công an nhân dân phải kiểm tra quân số, tư thế, lễ tiết, tác phong, vũ khí, trang bị, phương tiện của cán bộ, chiến sĩ; phổ biến nội quy kỷ luật nơi luyện tập và nội dung tập luyện; huấn luyện theo chương trình, giáo án đã được duyệt; nhận xét, đánh giá kết quả luyện tập khi kết thúc buổi tập. 2. Cán bộ, chiến sĩ tham gia huấn luyện phải chấp hành nghiêm nội quy kỷ luật nơi luyện tập, thao trường và mệnh lệnh của người chỉ huy. Điều 15. Kỷ luật khi hội họp, buổi lễ, học tập 1. Các đơn vị Công an nhân dân khi tổ chức họp, buổi lễ, học tập phải phân công người chủ trì; cử người ghi biên bản trong các cuộc họp; tùy theo tính chất, nội dung của cuộc họp, buổi lễ, học tập, ban tổ chức hoặc người chủ trì quyết định việc phân công cán bộ trực ban. 2. Người chủ trì phải chuẩn bị nội dung và thông báo trước để người dự họp chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu trừ trường hợp đột xuất hoặc để đảm bảo yêu cầu bí mật; phải lắng nghe các ý kiến phát biểu và có kết luận rõ ràng, cụ thể. 3. Người dự hội họp, buổi lễ, học tập phải đi đúng thành phần và đến trước giờ quy định năm phút; người đi dự thay phải được cấp triệu tập đồng ý, đến chậm phải báo cáo người chủ trì; nếu đi thành đoàn phải cử trưởng đoàn; phải chấp hành đúng nội quy và các quy định của ban tổ chức hoặc người chủ trì; ghi chép đầy đủ nội dung cuộc họp trừ trường hợp người chủ trì yêu cầu không ghi chép; chú ý nghe các ý kiến phát biểu; không làm việc riêng, không làm mất trật tự hoặc tự ý ra ngoài; muốn phát biểu hoặc cần thiết ra ngoài phải được sự đồng ý của người chủ trì; nắm vững nội dung và kết luận của người chủ trì; rời khỏi nơi hội họp, buổi lễ, học tập sau khi người chủ trì tuyên bố kết thúc, lãnh đạo cấp trên ra về. Điều 16. Giao ban Các đơn vị Công an nhân dân phải tổ chức ban định kỳ để đánh giá kết quả những việc đã làm được, những việc còn tồn tại, đồng thời đề ra chương trình, kế hoạch công tác trong thời gian tới và biện pháp thực hiện; nội dung phải ngắn gọn, thiết thực, cụ thể. 1. Công an phường, thị trấn, đồn, đội, trạm và đơn vị tương đương tổ chức giao ban hằng ngày. 2. Công an quận, huyện, phòng, ban và đơn vị tương đương tổ chức giao ban hằng tuần. 3. Bộ Công an, các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục, Viện, Học viện, trường Công an nhân dân và đơn vị tương đương; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hộ tổ chức giao ban hằng tháng. 4. Căn cứ tình hình và tính chất công tác, thủ trưởng đơn vị quyết định tổ chức giao ban đột xuất, giao ban chuyên đề, giao ban theo cụm công tác, rút ngắn hoặc kéo dài định kỳ các buổi giao ban. Điều 17. Trực chỉ huy, trực ban, thường trực chiến đấu 1. Các đơn vị Công an nhân dân phải tổ chức nghiêm túc chế độ trực chỉ huy, trực ban, đảm bảo quân số thường trực chiến đấu theo quy định của Bộ Công an. 2. Cán bộ trực chỉ huy phải nắm vững tình hình mọi mặt của đơn vị để xử lý và giải quyết các công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. 3. Cán bộ trực ban khi làm nhiệm vụ phải giúp thủ trưởng đơn vị nắm vững quân số, vũ khí, trang bị phương tiện; đề xuất xử lý và giải quyết các yêu cầu công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng, hậu cần kỹ thuật; phải đeo băng trực ban; có sổ ghi chép và phương tiện cần thiết phục vụ công tác. 4. Cán bộ, chiến sĩ thường trực chiến đấu phải có mặt tại đơn vị, sẵn sàng giải quyết công việc khi có yêu cầu. Điều 18. Chế độ thông tin báo cáo Công an các đơn vị, địa phương phải thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Bộ. Nội dung thông tin báo cáo phải trung thực, khách quan, đầy đủ, chính xác và kịp thời. Điều 19. Chế độ bảo mật 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an; khi phát hiện có dấu hiệu lộ, lọt bí mật phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý. 2. Cán bộ, chiến sĩ không được tự ý tìm hiểu công việc của người khác; không tự tiện xem tài liệu hoặc vào nơi mà mình không có phận sự; không được cung cấp, phát ngôn, sử dụng trái phép thông tin bí mật. Điều 20. Nghỉ ngơi Các đơn vị Công an nhân dân phải đảm bảo chế độ nghỉ ngơi cho cán bộ, chiến sĩ theo quy định. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ để quyết định nghỉ ngơi của cán bộ, chiến sĩ. Cán bộ, chiến sĩ khi nghỉ ngơi phải thực hiện đúng thời gian và nơi nghỉ đã đăng ký với đơn vị; khi lãnh đạo đơn vị yêu cầu nhiệm vụ phải có mặt kịp thời. Chương 4. QUẢN LÝ TÀI LIỆU, VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ, VẬT CHỨNG, PHƯƠNG TIỆN NGHIỆP VỤ, TÀI CHÍNH, TÀI SẢN Điều 21. Quản lý tài liệu 1. Tài liệu phải được phân loại, quản lý, sử dụng theo đúng quy định bảo mật. 2. Hết giờ làm việc, hồ sơ, tài liệu phải sắp xếp gọn gàng và bảo quản theo chế độ quy định. 3. Cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân làm việc ngoài giờ tại cơ quan, đơn vị hoặc mang theo tài liệu nghiệp vụ khi đi công tác phải được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị và có trách nhiệm bảo vệ an toàn. Điều 22. Quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được giao quản lý và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công an. 2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ khác phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn; có giấy phép sử dụng và sổ theo dõi; phân công cán bộ quản lý, ghi chép giao nhận và được tổ chức bảo dưỡng theo quy định, đảm bảo yêu cầu sẵn sàng chiến đấu. Điều 23. Thu hồi vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ và các giấy tờ công tác 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trước khi nghỉ hưu, chuyển sang lực lượng khác trong Công an nhân dân phải trả cho đơn vị Vũ khí, công vụ hỗ trợ và các phương tiện nghiệp vụ, hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về điều tra hình sự, thanh tra, kiểm tra đặc biệt, kiểm tra điều lệnh, tuần tra kiểm soát giao thông … do lực lượng Công an cấp. 2. Đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ khi chuyển Ngành, xuất ngũ hoặc bị tước danh hiệu Công an nhân dân có trách nhiệm thu hồi vũ khí, công cụ hỗ trợ, các phương tiện nghiệp vụ, hồ sơ, tài liệu, giấy chứng minh Công an nhân dân và các loại giấy tờ khác được cấp. Điều 24. Quản lý vật chứng, phương tiện và đồ vật tạm giữ Vật chứng, phương tiện và đồ vật tạm giữ khi vi phạm hành chính về an ninh, trật tự phải được quản lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Điều 25. Quản lý tài chính, tài sản, phương tiện Các đơn vị Công an nhân dân phải có kế hoạch, biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm tài chính, tài sản, phương tiện theo quy định của Nhà nước và Bộ Công an. Nghiêm cấm các đơn vị lập quỹ trái phép, chỉ tiêu lãng phí, sử dụng tiền công quỹ, nhà đất hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức để thu lợi bất chính. Chương 5. SỬ DỤNG TRANG PHỤC CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 26. Trang phục Công an nhân dân 1. Trang phục Công an nhân dân gồm a Lễ phục xuân hè, lễ phục thu đông; b Trang phục thường dùng xuân hè, trang phục thường dùng thu đông; c Trang phục chuyên dùng. 2. Trang phục Công an nhân dân phải sử dụng đúng mục đích theo quy định. Cán bộ chiến sĩ mặc trang phục Công an nhân dân phải đồng bộ, thống nhất, gọn gàng, sạch sẽ, là phẳng, cài đủ cúc, khóa; đeo cành tùng đơn, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, ký hiệu, dây lưng, caravát đối với trang phục thu đông; đi giày, tất do Bộ Công an cấp. Cán bộ, chiến sĩ nam mặc trang phục xuân hè áo kiểu sơ mi phải để áo trong quần, áo kiểu bludông phải để áo ngoài quần; khi mặc trang phục không đeo khăn che mặt, găng tay, khẩu trang trừ trường hợp được trang cấp để làm nhiệm vụ, không đeo đồ trang sức gây phản cảm hoặc trái với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. 3. Nghiêm cấm các đơn vị, cán bộ, chiến sĩ sản xuất, tàng trữ, mua bán và sử dụng trang phục Công an nhân dân trái phép; cấm viết, vẽ lên trang phục; sửa chữa, thay đổi quy cách, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu của trang phục; sử dụng trang phục sai mục đích. Điều 27. Mặc lễ phục Công an nhân dân 1. Cán bộ, chiến sĩ mặc lễ phục Công an nhân dân sau đây gọi tắt là lễ phục trong các trường hợp sau a Dự Đại hội Đảng các cấp; dự Đại hội các tổ chức chính trị, xã hội; b Dự buổi khai mạc và bế mạc các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; c Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế; d Cán bộ, chiến sĩ của đơn vị hoặc cá nhân đến nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước tại buổi lễ đón nhận; đ Cán bộ, chiến sĩ được thăng cấp bậc hàm, vinh danh học hàm, học vị khoa học tại buổi lễ đón nhận; e Dự lễ mít tinh kỷ niệm do các đơn vị, địa phương trong và ngoài lực lượng Công an tổ chức; g Dự Đại hội thi đua toàn quốc, Đại hội thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân và Hội nghị điển hình tiên tiến Công an các đơn vị, địa phương; h Dự lễ tang cấp Nhà nước. 2. Mặc lễ phục trong các trường hợp khác do trưởng ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định. 3. Cán bộ, chiến sĩ khi mặc lễ phục phải đeo huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước nếu có; huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước đeo ở ngực áo bên trái, theo thứ tự từ phải qua trái, hạng bậc cao bên trên, hạng bậc thấp bên dưới; đeo đầy đủ cuống, dải và thân huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước khi dự lễ do Nhà nước tổ chức, dự Đại hội thi đua, hội nghị điển hình tiên tiến, gặp mặt truyền thống; đeo cuống huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước khi mặc lễ phục trong các trường hợp khác; khi đeo huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước thì không đeo số hiệu. Điều 28. Mặc trang phục thường dùng 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi làm nhiệm vụ, hội họp, học tập phải mặc trang phục thường dùng do Bộ Công an cấp phát. 2. Cán bộ, chiến sĩ mặc trang phục thường dùng được đeo phù hiệu kết hợp với cấp hiệu, đội mũ cứng hoặc đội mũ mềm, đi dép có quai sau hoặc đi giày vải trong các trường hợp a Trên đường đi công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng sông nước và trong mưa, bão; b Khi canh gác, dẫn giải và hướng dẫn phạm nhân, trại viên, học sinh ở các trường giáo dưỡng đi lao động sản xuất; c Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công an. Điều 29. Mặc trang phục chuyên dùng Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mặc trang phục chuyên dùng trong các trường hợp sau 1. Khi chiến đấu, luyện tập, diễn tập, phòng chống thiên tai Mặc trang phục theo quy định của từng lực lượng, đeo phù hiệu kết hợp với cấp hiệu, đội mũ cứng, mũ mềm, mũ sắt, mũ bảo hiểm, mũ hoặc mặt nạ phòng độc do Bộ Công an trang bị, phù hợp với yêu cầu chiến đấu, luyện tập. 2. Khi thực hiện nhiệm vụ của đội danh dự, nhạc lễ, tiêu binh, hộ tống danh dự Nhà nước Mặc trang phục chuyên dùng, đeo dây chéo, dây chiến thắng … khác theo quy định của Bộ Công an. 3. Khi làm nhiệm vụ có tính đặc thù khám chữa bệnh có phòng chống dịch bệnh, giám định, khám nghiệm hiện trường, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn … Mặc trang phục chuyên dùng áo bơlu, trang phục bảo hộ …, đeo khẩu trang, găng tay … phù hợp với tính chất công tác. Điều 30. Đội mũ 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đội mũ kê pi khi mặc trang phục trong các trường hợp a Làm việc, học tập, huấn luyện hoặc dự lễ ở ngoài trời; b Trao và nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác; c Trực ban hội nghị, hội thi, hội thao, buổi lễ; dự lễ tang. 2. Đội ngũ cứng khi mặc trang phục trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 28 và Khoản 1, Điều 29 Thông tư này. 3. Đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an. 4. Cán bộ, chiến sĩ khi mặc trang phục, nếu đội mũ phải đội ngay ngắn, cài quai khi có yêu cầu. Điều 31. Sử dụng dây chéo 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mặc trang phục đeo dây chéo trong các trường hợp sau trừ trường hợp mặc áo xuân hè kiểu bludong a Trực tiếp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng; b Tuần tra, kiểm soát, canh gác, bảo vệ mục tiêu; c Dẫn giải phạm nhân, trại viên, bị can, bị cáo; d Mặc trang phục chuyên dùng khi làm nhiệm vụ trong đội danh dự, nhạc lễ, tiêu binh, hộ tống danh dự và trong các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công an. 2. Dây chéo được đeo từ sườn sau bên phải vòng qua vai phải sang sườn trước bên trái. Điều 32. Sử dụng băng công tác 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân sử dụng băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh, băng công tác khác đeo ở cánh tay trên của tay trái; mặt chữ hướng ra ngoài. 2. Băng tang chỉ đeo trên trang phục khi dự lễ tang. Điều 33. Thời gian mặc trang phục 1. Thời gian mặc lễ phục và trang phục thường dùng a Cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương Từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra mặc lễ phục và trang phục thường dùng theo mùa, mặc trang phục xuân hè từ ngày 01 tháng 4 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm, mặc trang phục thu đông từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau; từ thành phố Đà Nẵng trở vào mặc lễ phục và trang phục thường dùng xuân hè. b Trong thời gian giao mùa giữa mùa hè và mùa đông hoặc những địa phương có thời tiết trong ngày khác nhau, căn cứ vào dự báo thời tiết của cơ quan khí tượng thủy văn, nếu nhiệt độ trong ngày dưới 200C thì cán bộ, chiến sĩ mặc trang phục thu đông, nếu nhiệt độ từ 200C trở lên thì mặc trang phục xuân hè; khi sinh hoạt tập trung phải mặc trang phục thống nhất do thủ trưởng đơn vị quyết định. c Việc mặc lễ phục thu đông không theo mùa và không theo nhiệt độ ngoài trời do ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị tổ chức buổi lễ quyết định. 2. Thời gian mặc trang phục chuyên dùng Theo yêu cầu công tác và do thủ trưởng đơn vị quyết định. Điều 34. Thay đổi trang phục, thu hồi trang phục 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi chuyển sang lực lượng khác trong Công an nhân dân được đổi trang phục cho phù hợp. 2. Cán bộ, chiến sĩ nghỉ hưu được giữ lại lễ phục, trang phục thường dùng, công an hiệu, cấp hiệu, số hiệu, phù hiệu, cành tùng đơn, mũ kêpi và được cấp một bộ khi Bộ Công an thay mẫu trang phục mới. 3. Đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ khi chuyển Ngành, xuất ngũ hoặc bị trước danh hiệu Công an nhân dân có trách nhiệm thu hồi các loại trang phục, công an hiệu, cấp hiệu, số hiệu, phù hiệu, cành tùng đơn, mũ kêpi đã cấp. Điều 35. Mặc thường phục 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân sau đây khi làm nhiệm vụ được mặc thường phục a Do yêu cầu công tác hoặc cần xã hội hóa phải được thủ trưởng cấp Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quyết định; b Cán bộ, chiến sĩ tạm tuyển; c Công nhân, viên chức Công an; d Cán bộ, chiến sĩ nữ khi mang thai từ tháng thứ 3 đến khi sinh con được 6 tháng tuổi; đ Cán bộ, chiến sĩ chưa được cấp trang phục Công an. 2. Mặc thường phục phải lịch sự, gọn gàng theo quy định của Chính phủ về trang phục đối với công chức, viên chức Nhà nước. Chương 6. TƯ THẾ, LỄ TIẾT, TÁC PHONG Điều 36. Chào 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi gặp nhau phải chào; cấp dưới phải chào cấp trên trước; cùng chức vụ thì người nào có cấp bậc thấp hơn phải chào trước; ngang chức, ngang cấp thì người nào tuổi đời thấp hơn hoặc nhìn thấy trước phải chào trước; người được chào phải chào lại; khi mặc trang phục có đội mũ hoặc không đội mũ phải chào bằng động tác theo điều lệnh đội ngũ hoặc chào bằng lời, hoặc kết hợp chào bằng động tác và bằng lời; thường xuyên gặp nhau trong ngày thì lần đầu chào bằng động tác, lần sau chào bằng lời; mặc thường phục chỉ chào bằng lời. 2. Cán bộ, chiến sĩ khi mặc trang phục phải chào bằng động tác hoặc kết hợp chào bằng lời trong các trường hợp sau a Chào bằng động tác - Gặp Công an kỳ trong đội ngũ; gặp xe có lực lượng hộ tống dẫn đường; xe cắm Quốc kỳ hoặc Công an kỳ trừ trường hợp đang chỉ huy, hướng dẫn giao thông hoặc không thể chào bằng động tác; - Trước khi nhận phần thưởng cấp trên giao; - Gặp linh cữu có đơn vị công an, quân đội đi đưa; - Mặc niệm khi dự lễ tang; - Trước và sau khi thực hiện việc tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; trước và sau khi phát biểu lần đầu trong hội nghị, hội thi, hội thao, buổi lễ; trước và sau khi dẫn chương trình các buổi sinh hoạt, hoạt động văn hóa văn nghệ; vị trí chào tại nơi đứng phát biểu; - Khi được giới thiệu là đại biểu đến dự trong các hội nghị, hội thi, hội thao, buổi lễ, sinh hoạt, học tập + Người được giới thiệu ngồi ở vị trí trên lễ đài, đứng dậy hướng về phía đơn vị thực hiện động tác chào; + Người được giới thiệu ngồi ở vị trí phía trước cùng hướng với đại biểu và đơn vị, đứng dậy thực hiện động tác chào đại biểu trên lễ đài nếu có và quay đằng sau thực hiện động tác chào cán bộ, chiến sĩ đơn vị. Trường hợp không thể thực hiện động tác quay sau thì đứng dậy hướng mặt về phía có đông đại biểu thực hiện động tác chào. b Chào bằng động tác hoặc kết hợp chào bằng lời - Gặp các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội; - Gặp cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân, các đồng chí trong lực lượng Quân đội nhân dân đến thăm, làm việc; - Gặp để giải quyết công việc với nhân dân, với người nước ngoài. c Chào trong các trường hợp khác theo quy định khi thực hiện nghi lễ Công an nhân dân. 3. Chào khi đang làm nhiệm vụ bảo vệ tại các mục tiêu Cán bộ, chiến sĩ khi làm nhiệm vụ bảo vệ tại các mục tiêu phải thực hiện động tác chào lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ và khách đến thăm, làm việc với đơn vị khi đi qua mục tiêu bảo vệ. 4. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, nếu chào bằng động tác theo quy định của điều lệnh đội ngũ ảnh hưởng đến công việc hoặc không thể chào được bằng động tác thì chào bằng lời; nếu cần giữ bí mật thì không phải chào. Điều 37. Chào báo cáo 1. Chào báo cáo là hình thức kết hợp động tác chào với nội dung báo cáo; trong khi báo cáo vẫn giữ nguyên động tác chào. 2. Chào báo cáo trong các trường hợp a Trực ban làm nhiệm vụ trong các hội nghị, hội thi, hội thao, buổi lễ, hội họp, học tập; b Đội trưởng đội danh dự chào báo cáo trưởng đoàn khách trong nước hoặc khách quốc tế trong lễ đón tiếp; c Chào báo cáo khi có đoàn kiểm tra hoặc cấp trên đến thăm, làm việc với đơn vị; - Khi đơn vị đang đứng thành hàng ngũ, đồng chí chỉ huy hoặc trực ban đơn vị chỉnh đốn đội hình, chào báo cáo cấp trên hoặc trưởng đoàn theo điều lệnh đội ngũ; - Nếu đơn vị không đứng thành hàng ngũ, đồng chí chỉ huy hoặc trực ban đơn vị hô “nghiêm”, chào báo cáo cấp trên. Trường hợp chỉ huy hoặc trực ban đơn vị chưa nhìn thấy cấp trên, thì đồng chí nào thấy cấp trên trước phải báo cáo cho chỉ huy đơn vị biết; - Khi đơn vị đang làm việc, hội họp, học tập hoặc sinh hoạt tập trung thì chỉ huy hay trực ban đơn vị hô “nghiêm” nếu cán bộ, chiến sĩ đơn vị đang đứng hoặc hô “đơn vị chú ý”, “đứng dậy” nếu cán bộ, chiến sĩ đơn vị đang ngồi, “nghiêm”, sau đó chào báo cáo cấp trên theo điều lệnh đội ngũ; - Trước khi cấp trên ra về, chỉ huy hay trực ban đơn vị hô “nghiêm” nếu cán bộ, chiến sĩ đơn vị đang đứng hoặc hô “đơn vị đứng dậy” nếu cán bộ, chiến sĩ đơn vị đang ngồi, “nghiêm”, chờ cấp trên ra về rồi mới cho đơn vị tiếp tục làm việc hoặc giải tán. 3. Người chào và người nhận báo cáo a Người chào báo cáo, tùy từng trường hợp cụ thể có thể là lãnh đạo, người chủ trì, trực ban đơn vị hoặc đội trưởng đội danh dự; b Người nhận báo cáo là người chủ trì hội nghị, buổi lễ; trưởng đoàn khách đến thăm, kiểm tra đơn vị; c Trường hợp trong hội nghị, buổi lễ nếu có lãnh đạo cấp trên đến dự, thì người chủ trì hoặc thủ trưởng đơn vị xin ý kiến quyết định của các đồng chí lãnh đạo đến dự về người nhận báo cáo. Điều 38. Xưng hô khi giao tiếp 1. Xưng hô khi giao tiếp trong lực lượng Công an nhân dân a Khi làm việc, hội họp, học tập, sinh hoạt tập thể, cán bộ, chiến sĩ xưng hô với nhau bằng “đồng chí” và “tôi”, sau tiếng “đồng chí” có thể gọi cấp bậc, họ tên, chức vụ của người mình tiếp xúc; đối với cấp trên có thể gọi là “thủ trưởng”. Trong các học viện, nhà trường Công an nhân dân, ngoài việc xưng hô như trên, giáo viên, học sinh, sinh viên có thể xưng hô bằng “thầy”, “cô” và “em”; b Ngoài giờ làm việc, hội họp, học tập, sinh hoạt tập thể, cán bộ, chiến sĩ xưng hô với nhau sao cho phù hợp với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam; c Khi nghe gọi tên mình thì trả lời “có”, nhận lệnh hoặc trao đổi xong công việc thì trả lời “rõ”, chưa rõ phải hỏi lại. 2. Xưng hô khi giao tiếp với người ngoài lực lượng Công an nhân dân a Khi làm việc và quan hệ công tác với cán bộ và nhân dân Tùy từng trường hợp cụ thể để gọi bằng “đồng chí” và xưng “tôi”; hoặc tùy theo lứa tuổi để xưng hô sao cho phù hợp với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. b Khi giao tiếp với người nước ngoài Tùy theo quan hệ ngoại giao của Việt Nam với quốc gia, tổ chức quốc tế khách đến thăm để gọi là “đồng chí” hoặc “ngài”, “ông”, “bà”, “vương hiệu”, “tước hiệu” và xưng “tôi” cho phù hợp. c Khi giao tiếp với người vi phạm pháp luật - Đối với phạm nhân, trại viên gọi là “anh”, “chị” và xưng “tôi”; - Các trường hợp khác, tùy theo lứa tuổi, xưng hô sao cho phù hợp với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. Điều 39. Ứng xử khi giao tiếp trong lực lượng Công an nhân dân 1. Khi giao tiếp, ứng xử phải thể hiện văn minh, lịch sự, xưng hô theo quy định của điều lệnh, giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong. 2. Trước khi vào phòng làm việc của người khác phải gõ cửa, được sự đồng ý mới vào. Cấp dưới xin gặp cấp trên phải nêu rõ lý do, cấp trên đồng ý mới được gặp; khi gặp không mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ; khi tiếp xúc với cấp trên, cấp dưới không tự động bắt tay trước hoặc tự ý kéo ghế ngồi; phải chào cấp trên trước khi ra về. 3. Khi gặp cấp dưới, cấp trên phải tỏ thái độ ân cần, lắng nghe để xem xét, giải quyết những đề nghị chính đáng của cấp dưới. Điều 40. Ứng xử khi giao tiếp với nhân dân 1. Khi tiếp xúc, giải quyết công việc với nhân dân, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải thể hiện thái độ ứng xử có văn hóa, tôn trọng, khiêm tốn, bình tĩnh, tận tình, chu đáo; thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, của Ngành; nêu cao tinh thần trách nhiệm, không gây khó khăn, phiền hà với nhân dân. 2. Khi ăn ở, sinh hoạt tại nhà dân, phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; tôn trọng nếp sống của gia đình, phong tục tập quán của địa phương và làm tốt công tác dân vận. 3. Khi sinh hoạt ở gia đình, nơi cư trú và những nơi khác, phải gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương; đoàn kết với nhân dân nơi cư trú; trong quan hệ gia đình phải hiếu thảo, bình đẳng, hòa thuận, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa. Điều 41. Ứng xử khi tiếp xúc với các đối tượng vi phạm pháp luật Khi tiếp xúc với các đối tượng vi phạm pháp luật, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; có thái độ ứng xử đúng mực; không có lời nói, hành vi xúc phạm, phân biệt đối xử với người vi phạm. Điều 42. Ứng xử khi giao tiếp qua các phương tiện thông tin 1. Khi giao tiếp qua các phương tiện thông tin, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải giới thiệu tên và đơn vị của mình; ngôn ngữ giao tiếp phải đúng mực, lịch sự, rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, không dùng từ “lóng”. 2. Nội dung trao đổi ngắn gọn, tập trung vào công việc; không tiện trả lời thì nói lời xin lỗi, không đột ngột ngắt cuộc trao đổi; phải giữ bí mật khi trao đổi với người không có trách nhiệm; kết thúc cuộc trao đổi bằng lời chào hoặc cảm ơn. Điều 43. Những điều cấm đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Không đeo kính màu đen khi trực tiếp giải quyết công việc với người khác; không đút tay vào túi quần hoặc túi áo khi làm nhiệm vụ. 2. Không nhuộm tóc khác màu đen; móng tay, móng chân không để dài và không sơn màu. Cán bộ, chiến sĩ nam không để tóc dài trùm tai, trùm gáy hay cắt tóc quá ngắn; không để râu, ria ở cằm, ở cổ và trên mặt. Cán bộ, chiến sĩ nữ tóc phải gọn gàng. 3. Không ăn, uống ở hàng quán vĩa hè; không uống rượu, bia và và các chất có cồn trong giờ làm việc và tại trụ sở cơ quan trừ trường hợp được phép của thủ trưởng cấp Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trở lên; không sử dụng chất gây nghiện trái phép; không uống rượu, bia say trong mọi trường hợp, mọi lúc, mọi nơi; không hút thuốc khi làm nhiệm vụ và ở những nơi có quy định cấm. 4. Nghiêm cấm đánh bạc dưới mọi hình thức; không mê tín, bói toán, lập bàn thờ, để bát hương, thắp hương trong hội trường, phòng làm việc, phòng ở, nhà kho, nhà ăn tập thể, nơi để hồ sơ tài liệu thuộc phạm vi trụ sở đơn vị Công an trừ khi tổ chức lễ tang. Chương 7. NỘI VỤ, VỆ SINH CÔNG SỞ Điều 44. Nội vụ, vệ sinh trụ sở cơ quan, doanh trại 1. Trụ sở cơ quan, đơn vị Công an phải treo Quốc kỳ theo quy định của Chính phủ, có biển hiệu theo quy định của Bộ Công an; có nội quy bảo vệ cơ quan; tổ chức trực ban, bảo vệ, canh gác thường xuyên, đảm bảo an toàn trong mọi trường hợp. Xe ôtô, xe máy, xe đạp và các phương tiện khác phải để đúng nơi quy định. Ra vào cổng trụ sở cơ quan, doanh trại phải xuất trình giấy tờ khi có yêu cầu; khi đi xe máy, xe đạp phải xuống xe. Cấm đưa người không có phận sự vào trụ sở, doanh trại, nơi làm việc khi chưa được phép của thủ trưởng đơn vị. 2. Hội trường, phòng họp phải được trang bị các phương tiện và trang trí khánh tiến; bàn ghế, tủ tài liệu phải được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, thống nhất, vệ sinh sạch sẽ; phòng làm việc của các đơn vị phải treo biển hiệu; bàn làm việc của lãnh đạo chỉ huy và cán bộ trực ban, trực giải quyết công việc với nhân dân phải có biển chức danh; nơi trực ban, tiếp dân phải được trang bị, trang trí theo quy định của Bộ Công an. 3. Nơi làm việc với các đối tượng vi phạm pháp luật và những người có liên quan phải bố trí riêng. Điều 45. Nội vụ, vệ sinh nơi ăn, ngủ, nghỉ của cán bộ, chiến sĩ 1. Nơi ngủ, nghỉ của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ. 2. Nhà ăn, nhà bếp phải có nội quy và thực hiện công khai tài chính; thường xuyên đảm bảo trật tự, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát; phải bảo quản tốt lương thực, thực phẩm, có tủ lưu nghiệm thức ăn hàng ngày. Thủ trưởng đơn vị, y tế cơ quan phải thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chế độ, tiêu chuẩn, định mức ăn của cán bộ, chiến sĩ. Cán bộ, chiến sĩ phải chấp hành đúng nội quy nhà ăn, khi ăn phải mặc quần dài, áo có tay, đi giày hoặc dép. 3. Cán bộ, chiến sĩ trong các doanh trại tập trung, học sinh, sinh viên các học viện, trường Công an nhân dân phải ăn, nghỉ, sinh hoạt tại nhà tập thể của đơn vị theo quy định; trường hợp đặc biệt, muốn ăn, nghỉ ngoài doanh trại, đơn vị phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Điều 46. Nội vụ, vệ sinh nơi sinh hoạt văn hóa, tập luyện quân sự, võ thuật, thể dục thể thao. 1. Nơi sinh hoạt văn hóa, tập luyện quân sự, võ thuật, thể dục thể thao gồm Nhà văn hóa, thư viện, phòng đọc, bảo tàng, phòng truyền thống, cơ sở tập luyện, thi đấu quân sự, võ thuật, thể dục thể thao; có quy chế hoạt động, biển hiệu, được trang bị những phương tiện cần thiết, đảm bảo an toàn, sắp xếp trật tự nội vụ thống nhất, vệ sinh sạch sẽ. 2. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi tham gia hoạt động tại các cơ sở văn hóa, nơi tập luyện quân sự, võ thuật, thể dục thể thao phải chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của đơn vị, nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ phương tiện, tài sản, thể hiện văn minh, lịch sự. Điều 47. Nội vụ, vệ sinh nơi tiếp khách 1. Phòng tiếp khách của Công an các đơn vị, địa phương phải được trang bị, trang trí trang trọng. 2. Khách đến thăm, làm việc, phải được đón tiếp chu đáo a Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào thành phần, nội dung công việc để tổ chức đón tiếp khách cho phù hợp; b Đơn vị phải tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ đón tiếp chu đáo khách là thân nhân, bạn bè; c Khi tổ chức đón tiếp khách nước ngoài phải đảm bảo quy chế ngoại giao, phù hợp với phong tục, tập quán của khách và Việt Nam. 3. Việc bố trí ăn, ngủ, nghỉ cho khách phải thể hiện văn minh, lịch sự, chu đáo phù hợp với điều kiện của từng đơn vị. Điều 48. Công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và bảo vệ môi trường 1. Các đơn vị Công an nhân dân phải có kế hoạch, phương án và định kỳ thực tập phòng, chống cháy nổ, thiên tai, Thủ trưởng các đơn vị phải thường xuyên kiểm tra để bảo vệ an toàn người, tài sản vũ khí, phương tiện công tác và hồ sơ, tài liệu. 2. Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trong Công an nhân dân phải đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật. Chương 8. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 49. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012. 2. Thông tư này thay thế Quyết định số 236/2004/QĐ-BCA C11, ngày 18 tháng 3 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kèm theo Quy định về Điều lệnh nội vụ của lực lượng Công an nhân dân. Điều 50. Trách nhiệm thi hành 1. Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này. 2. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để được hướng dẫn kịp thời. Nơi nhận - Các đồng chí Thứ trưởng để chỉ đạo; - Các Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ để thực hiện; - Công an các tỉnh, TP trực thuộc TW để thực hiện; - Các Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy để thực hiện; - Lưu VT, X11. BỘ TRƯỞNG Thượng tướng Trần Đại Quang

10 điều kỷ luật công an nhân dân