đồng cảm tiếng anh là gì
Đó là một cái nhìn rất đồng cảm tôi nghĩ vậy. It was a very sympathetic look I thought. Tuy vậy những người có EQ cao rất đồng cảm với người khác.
Làm thế nào để bạn dịch "đồng cảm" thành Tiếng Anh: cosentient, empathy, affinity. Câu ví dụ: Tanner, dấu hiệu nhận biết một kẻ điên là sự thiếu đồng cảm.
dung ý nghĩa, định nghĩa, dung là gì: 1. solid waste from animals, especially cattle and horses 2. solid waste from animals, especially…. Tìm hiểu thêm.
Trong Tiếng Anh cảm động có nghĩa là: moving, touching, appealing (ta đã tìm được các phép tịnh tiến 15). Có ít nhất câu mẫu 3.876 có cảm động.Trong số các hình khác: John rất cảm động trước lòng trung kiên và sự bền chí của các anh em ấy. ↔ John was moved by the integrity and endurance of those brothers..
Dưới đây là một số cách dành cho bạn: - Thank you! - Thanks! (thường để nói với bạn bè, gia đình và đồng nghiệp). - Thanks so much (để nhấn mạnh lời cảm ơn của bạn). - Thanks a million (dùng để nói với gia đình và bạn bè thân thiết).
Frühstückstreffen Für Frauen In Deutschland Ev.
của những người làm Walsh, người vẫn đang bị cách ly trong bệnh viện, nói rằng ông đồng cảm với những người đang nhiễm loại virus mới sĩ Levitin cho biết ông đồng cảm với gia đình vì một trong hai cô con gái sinh đôi của ông, hiện 18 tuổi, có một vết bớt mạch máu Levitin said he empathized with the family because one of his twin daughters, now 18, had a large vascular birth dù ông đồng cảm với động cơ của người Công giáo cũ, nhưng ông không tham gia cùng họ, tin rằng hy vọng duy nhất cho một cuộc cải cách của Giáo hội nằm ở những người muốn nó còn lại trong sự hiệp thông của he sympathized with the motives of the Old Catholics,he did not join them, believing that the only hope for a reform of the Church lay with those who desired it remaining in her còn là một người đàn ông chính trực,đáng tin tưởng và từ bi bởi ông đồng cảm với hoàn cảnh của Sabo và âm thầm giận dữ Jalmack vì đã cố giết Sabo bởi sự kiêu ngạo vô lý của anh is also a righteous, trustworthy, and compassionate man, as he sympathized with Sabo's plight and was silently enraged at Jalmack for trying to kill Sabo for his unreasonable dường như đồng cảm với kẻ mạnh chứ không phải kẻ đã đồng cảm với tất cả những nhân vật, ngay cả những nhân vật vẫn tiếp tục làm những điều xấu xa bất has sympathy for all the characters, even the characters who continue to do bad dù anh gặp những người đàn ông trong hoàn cảnh không may, ông thấy tinh thần đồng cảm trong những người lính he meets the men in unfortunate circumstances, he finds kindred spirits in the other đồngcảm mạnh mẽ với mục tiêu bao trùm là đem lại sức sống mới cho niềm tin vào bản thân của đảng và niềm tin của đất nước vào quyền lãnh đạo của identifies strongly with the overarching goal of revitalizing the party's belief in itself and the country's belief in the party's right to phần trong ông- chút đồng cảm sâu thẳm bên trong- đang gào of him- a vestige of irrational compassion deep within- screamed,Và Jaffe từng làm cảnh sát ở Brighton Beach, nên ông ấy biết chuyện gì đang diễn ra,And Jaffe worked Brighton Beach as a cop, so he knew what was going on,Tôi muốn làm cho ông ta ưa tôi và cảm thấy tôi đồng cảm với ông ta, đến nỗi tôi bắt đầu sử dụng tiếng Ảrập mỗi lúc một nhiều was anxious to make him like me and feel I was sympathetic to him, so much so that I began using more of my mọi người hiểu rằng ôngđồng cảm với nỗi đau của people understand that he feels their được hỏi ông có đồng cảm với Sarri không, Guardiola nói" Tất nhiên asked if he felt pity for Sarri, Guardiola told Sky“Yes of công nhân rất biết ơn ông và đồngcảm với các nguyên lý của Pháp Luân workers were very grateful to him and identified with Falun Gong's chúng tôi đều trải qua các thay đổi về tôn giáo và văn hóa như nhau,nên tôi đồng hưởng những gì ông nói và đồng cảm với we had both lived through the same cultural and religious changes in our lives,I resonated with much of what he said and with how he felt about nối truyền thống cổ, Akaki Tsereteli đã dành trọn thời thơ ấu ở làng Savane trong gia đình của một nông dân và được họ nuôi dưỡng,tất cả đã tạo cho ông sự đồng cảm với cuộc sống của nông dân tại the old tradition Akaki Tsereteli spent his childhood years in the village of Savane in a peasant's family and was brought up by a peasant nanny,all of which made him feel through the peasants' life in thời ôngcảm ơn người dân Venezuela vì sự ủng hộ của họ và ông cho biết ông sẽ tiếp tục điều trị tại quê also thanked Venezuelans for their support and said he would continue treatment in his home ấy đồng cảm với người được hỏi ông có đồng cảm với Sarri không, Guardiola nói" Tất nhiên asked if he sympathised with Sarri, Guardiola said“Yes of course.
“Đồng cảm” là khả năng hiểu hoặc cảm nhận được cảm xúc, cảm nghĩ, tình cảm của người khác ở một thời điểm nhất định qua cách nhìn của họ, nghĩa là khả năng đặt bản thân vào vị trí của người khác để cảm nhận được điều đang diễn ra ở những người xung quanh, từ đó có những hành động phù hợp thể hiện sự cảm thông đối với những người đó. Đồng cảm là yếu tố rất cần thiết trong một xã hội văn minh, trong đó mọi người phải biết quan tâm đến nhau, mong muốn được chia sẻ với những cảnh ngộ bất hạnh, là sự tinh tế của con người trong việc cảm nhận bản thân mình và thế giới xung quanh để có thể sống hòa nhập cùng môi trường thiên nhiên và xã Khái niệm về đồng cảm“Đồng cảm” từ lâu đã là một khái niệm được quan tâm của ngành tâm lí học và các chuyên ngành khác. Nguồn gốc của từ “đồng cảm” là từ “Einfühlung” của tiếng Đức, có nghĩa là “cảm giác thành” do Robert Vischer 1873 khi ông nghiên cứu ở lĩnh vực thẩm mĩ. Theo ông, “Einfühlung” là để mô tả kinh nghiệm của một cá nhân với nghệ thuật, chẳng hạn như cảm giác “tuyệt vời” khi ngắm một bức tranh đẹp hay nghe một giai điệu âm nhạc [1; tr 101].Cuối thế kỉ IXX, nguồn gốc của “đồng cảm” do Thoedore Lipps một triết gia người Đức, ông đã chấp nhận quan điểm của Robert Vischer về sự đồng cảm hay cảm xúc thẩm mĩ Einfühlung, nghĩa đen là cảm giác và đặt tên cho “Einfühlung” nghĩa là thấy từ bên trong in – feeling. Lipps sử dụng “Einfühlung” trong lĩnh vực triết học để mô tả mối quan hệ giữa các cá nhân với môi trường xung Titchener, một nhà tâm lí học Mĩ gốc Anh đã rất thích thuật ngữ “Einfülung” và khi được bổ nhiệm làm giáo sư tâm lí học tại Đại học Cornell, New York, ông đã cố gắng giới thiệu thuật ngữ “Einfülung” tới Mĩ nhưng người Mĩ đã không dùng đến thuật ngữ phức tạp của người Đức [2]. Vì vậy, năm 1909 ông là người đầu tiên chuyển từ bản dịch của tiếng Đức “Einfühlung” sang tiếng Anh “Empathy”. Đồng cảm được Titchener đề cập trong lĩnh vực thẩm mĩ, thực nghiệm xúc cảm và mối liên hệ của cảm xúc và thẩm mĩ. Titchener được coi là người đầu tiên đề cập đồng cảm bằng tiếng Anh “Empathy” từ bản dịch của tiếng Đức “Einfühlung”, có nghĩa là hiểu được cảm xúc của người khác “Đồng cảm là đặt mình vào vị trí của người khác để thực sự hiểu người đó đang nghĩ gì và trải qua điều gì đó” [1; tr 100]. Trong những giai đoạn đầu xuất hiện, “đồng cảm” vẫn chưa được chú ý nghiên cứu sâu về bản chất, đặc điểm, cơ chế của nó. Tuy nhiên, trải qua thời gian dài, những nghiên cứu về đồng cảm được nhiều nhà tâm lí học quan điển Tiếng Việt định nghĩa “Đồng cảm là cùng có chung một mối cảm xúc, cảm nghĩ” [3; tr 423]. Nói cách khác, giữa thông cảm, lây lan cảm xúc với đồng cảm không có ranh giới rõ ràng. Như vậy, tính xúc cảm trong đồng cảm được đề cao, lấn át cả vai trò của nhận thức và đây là xu hướng chung khi khái niệm đồng cảm được sử dụng trong mối quan hệ cá nhân. Trong giao tiếp, đồng cảm là một yếu tố quan trọng giúp cho quá trình giao tiếp thành công và có hiệu quả cao, đồng thời, giúp cho các mối quan hệ ngày càng phát triển. Có thể cách diễn đạt là khác nhau nhưng tựu chung vẫn là khả năng biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng để có thể vui, buồn với niềm vui, nỗi buồn của tác giả như Greenson 1960, Stoland 1969, Mehrabian & Epstein 1972, Hoffman 1987, Batson 1991, Gillett 1993 cho rằng đồng cảm được hiểu là một quá trình cảm xúc, cụ thể là “Sự chia sẻ cảm xúc” của chủ thể đối với khách thể. Cơ sở của nó là lây lan cảm xúc emotional contagion hay bắt chước cảm xúc của người cứu tâm lí học xã hội cũng cho thấy, trạng thái cảm xúc của con người là đặc điểm của đồng cảm. Davis và các cộng sự 1987 đã nghiên cứu và chứng minh rằng, khi con người ở một tâm trạng hạnh phúc có xu hướng từ thiện nhiều hơn, yêu thương, đồng cảm nhiều hơn và tích cực hơn trong việc trong việc giúp đỡ những người khác. Trạng thái cảm xúc của con người cũng là một đặc tính của đồng cảm. Đây là mặt phát triển quan trọng của đồng Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm nonGiáo dục đồng cảm GDĐC cho trẻ em được các nhà nghiên cứu đề cập với nhiều quan điểm khác nhau. Vậy các quan điểm về đồng cảm và GDĐC cho trẻ như thế nào? Sự đồng cảm ở trẻĐến cuối thế kỉ XX, nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lí học phát triển đã bắt đầu tập trung vào việc trẻ sơ sinh và trẻ mầm non có sự đồng cảm hay không? Đồng cảm có ở trẻ bắt đầu khi nào? Có cần phải GDĐC cho trẻ hay không? GDĐC vào thời điểm nào lứa tuổi nào và giáo dục ra sao?Các nghiên cứu đã chỉ ra, đồng cảm xuất hiện từ tuổi sơ sinh. Theo Hoffman, 1976, Zahn-Wexler et al 1990 cho rằng, trẻ sơ sinh có cũng có dấu hiệu đồng cảm khi chúng nghe tiếng khóc của những trẻ sơ sinh khác. Những trẻ phát triển bình thường bắt đầu có mối quan tâm đồng cảm đến các thành viên trong gia đình từ 12-24 tháng tuổi [4; tr 128], [2; tr 119]. Hay dựa trên các nghiên cứu cổ điển của Simper 1971 và các nghiên cứu của Hoffman 1976, đồng cảm nổi lên trong giai đoạn sớm, và có thể được quan sát thấy trong phản ứng khóc của trẻ sơ sinh. Trong các nghiên cứu này, trẻ sơ sinh dù chỉ mới sinh một ngày tuổi, nhưng nếu được tiếp xúc với âm thanh tiếng khóc của những trẻ sơ sinh khác trẻ cũng dễ khóc hơn [4; tr 132]. Đây là một bằng chứng cho sự hiện diện của phản ứng bẩm sinh đồng cảm. BischofKöhler, D. 1989 cho rằng ở giai đoạn này, trẻ đã có đồng cảm được thể hiện thông qua một phản ứng khóc tự động, nó gần như hoàn toàn sinh học và có thể phục vụ một mục đích phát triển [5; tr 14].Wispé 1987 đã dựa vào nghiên cứu của Lipps khi nghiên cứu tâm lí học lí thuyết cũng cho rằng đồng cảm là mang tính bản năng. Bản năng con người khi mới sinh ra đã có sự đồng cảm trong cảm xúc, những cảm xúc này được nuôi dưỡng và giáo dục tốt sẽ phát triển mạnh mẽ và sâu sắc hơn trong những giai đoạn lứa tuổi tiếp theo [6; tr 21].Zahn-Waxler at al 1990 trong nghiên cứu về sự phát triển ở trẻ em đã sử dụng phương pháp quan sát sự quan tâm của trẻ đến với người thân cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ khi họ gặp chuyện buồn hay căng thẳng. Họ phát hiện ra rằng, trẻ em sớm nhất là 2 tuổi đã có dấu hiệu của sự đồng cảm, biểu hiện là trẻ biết giúp đỡ, chia sẻ, thể hiện những cử chỉ hành vi như ôm, hôn hoặc vỗ lưng… và mức độ thể hiện sự đồng cảm tùy thuộc vào đối tượng mà trẻ tiếp xúc cha mẹ, ông bà hay người chăm sóc chúng [2; tr 115].Như vậy, quan điểm của các nhà nghiên cứu cho thấy biểu hiện đồng cảm của trẻ đã có khi trẻ mới sinh, đồng cảm sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ sau này. Trong giai đoạn trẻ còn nhỏ, vai trò của người lớn nhất là những người gần gũi chăm sóc cho trẻ có ảnh hưởng rất lớn đối với biểu hiện và phát triển đồng cảm của trẻ. Do đó, người lớn cần phải gần gũi, yêu thương, chăm sóc và giáo dục trẻ, để giúp sự đồng cảm của trẻ phát triển tốt Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm nonTheo các nghiên cứu trên thì đồng cảm đã có ở trẻ từ sơ sinh và phát triển dần theo độ tuổi. Vậy, để GDĐC cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non, các nhà nghiên cứu thể hiện quan điểm như thế nào?Trẻ em bẩm sinh có thể kết nối tình cảm với người khác và trong quá trình phát triển trẻ có khả năng học tập, lĩnh hội kinh nghiệm, sự giáo dục của người lớn. Theo Ann Stone 2015 [7], GDĐC cho trẻ là đa diện bởi vì nó liên quan đến nhiều khía cạnh phát triển của con người, bao gồm cả thần kinh, xúc cảm, nhận thức và xã hội. Ngôn ngữ chính là phương tiện để người lớn giao lưu chia sẻ và giáo dục cho trẻ về đạo đức, hành vi xã hội và trong đó có sự đồng cảm. Vì thế, GDĐC cho trẻ có thể bằng con đường giao tiếp, bằng những hành động đẹp… của những người thân trong gia đình và mọi người xung quanh Browne 2010 [8] cho rằng, đồng cảm và sự phát triển đồng cảm rất quan trọng đối với trẻ, giúp cảm nhận và hiểu người khác, giúp cho hành vi của trẻ mang tính đạo đức và ý thức xã hội. Trong nghiên cứu, tác giả chỉ ra sự đồng cảm của trẻ có mối quan hệ lớn với cha mẹ và người chăm sóc trẻ. Trẻ em học tập, tiếp nhận hành vi, cảm xúc và hành động từ “mẫu” của người lớn, những bài học về đồng cảm qua sự tiếp xúc và giao tiếp của trẻ với cha mẹ, người chăm sóc có nghĩa rất lớn giúp cho đồng cảm và sự phát triển đồng cảm ở trẻ với người khác. Tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ đồng cảm giữa cha mẹ và trẻ phần lớn cha mẹ có sự đồng cảm cao thì con cũng có tính đồng cảm cao, đứa trẻ bị ảnh hưởng bởi tính đồng cảm của mẹ nhiều hơn cha. Đặc biệt, tác giả còn chỉ ra trẻ có cha mẹ càng lớn tuổi thì có tính đồng cảm cao hơn những trẻ có cha mẹ còn ít tuổi. Từ đó, tác giả khẳng định người lớn trong gia đình có vai trò rất lớn trong việc GDĐC cho trẻ D. Hayes 2015 [9; tr 297] trong nghiên cứu của mình đã khẳng định đồng cảm là kĩ năng rất cần thiết mà trẻ em cần phải học trong quá trình phát triển toàn diện, góp phần vào sự thành công trong tương lai của trẻ. Để GDĐC cho trẻ, cha mẹ cần dạy dỗ và uốn nắn trẻ thường xuyên. Tác giả đưa ra 3 hướng dẫn đơn giản để cha mẹ GDĐC cho trẻ trong hoạt động hàng ngày ở gia đình– Tạo nền tảng cho sự đồng cảm bằng cách mỗi ngày trước khi đến trường mẫu giáo nhắc nhở trẻ hãy vui vẻ, yêu thương mọi người, chiều về hỏi trẻ có vui không và làm được việc gì tốt, giúp đỡ được cho ai, có ai giúp đỡ trẻ không…, sau đó khen ngợi hành vi tốt của trẻ và trò chuyện nói về sự biết ơn của trẻ với người đã giúp đỡ trẻ. Đây là một yếu tố ban đầu góp phần quan trọng trong việc GDĐC cho trẻ và được hình, thành củng cố thường xuyên hàng ngày.– Xác định cảm xúc Ban đầu có thể khó khăn đối với trẻ nhưng phải tập cho trẻ nêu lên những cảm xúc cụ thể của bản thân và có thể xác định cảm xúc của trẻ ở những người khác. Giúp trẻ đặt tên cho cảm xúc của bản thân. Khi trẻ thấy tức giận, người lớn có thể nói, “Có vẻ như con đang cảm thấy tức giận à. Đôi khi chúng ta đều có tức giận” hay nếu như trẻ lấy đồ chơi của người khác chúng ta có thể nói “Bạn ấy đang buồn và khóc đấy” hay“Có vẻ như bạn ấy đang buồn khi con lấy đồ chơi của bạn ấy, con có thể làm gì để giúp bạn ấy cảm thấy tốt hơn?”. Có thể sử dụng sách làm cơ hội để yêu cầu trẻ xác định cảm xúc trong các nhân vật của câu truyện.– Người lớn hãy là tấm gương cho trẻ Theo tác giả, người lớn là tấm gương GDĐC cho trẻ, vì trẻ luôn theo dõi bạn và học cách cư xử theo hành động, cảm xúc, đồng cảm của người lớn trong cuộc sống hàng phần các nhà nghiên cứu về GDĐC cho trẻ mầm non đều cho rằng, GDĐC cho trẻ ngay lứa tuổi mầm non là rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách tốt cho trẻ, bên cạnh đó họ cũng đề ra một số phương pháp cho cha mẹ và những người xung quanh trẻ GDĐC cho trẻ tốt nay, với xu thế hội nhập thế giới và trong khu vực, các nhà nghiên cứu tâm lí học – giáo dục học trẻ em Việt nam đã quan tâm nhiều đến xúc cảm tình cảm và giáo dục xúc cảm tình cảm ngay từ nhỏ, trong đó có GDĐC. Mọi công trình nghiên cứu về GDĐC cho trẻ đều bắt đầu lứa tuổi mầm Thị Kim Thoa 2000 cho rằng “Đồng cảm – một biện pháp quan trọng để giải quyết xung đột ở trẻ mẫu giáo”. Tác giả đề cập một số quan niệm về sự đồng cảm và hiểu biết xã hội; các giai đoạn phát triển đồng cảm của con người; sự đồng cảm và sự nhập vai; đồng cảm và xung đột. Tác giả khẳng định “xung đột xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi trong xã hội và trong cuộc sống tinh thần, là yếu tố không tránh khỏi, đặc biệt là khi con người tham gia vào hoạt động cùng nhau. Trẻ em rất khác nhau trong hứng thú, hiểu biết và thói quen cho nên xung đột rất dễ xảy ra. Tuy nhiên để giải quyết tốt các xung đột chúng ta cần phát triển đồng cảm ở trẻ… Xung đột có thể ít xảy ra hơn nếu trẻ biết chia sẻ những cảm xúc nhu cầu với bạn, biết đặt mình vào vị trí người khác để có thể hiểu tình cảm và suy nghĩ của người khác. Trẻ có khả năng đồng cảm thì nhân cách càng năng động” [10; tr 25]. Vì vậy, tác giả cho rằng, việc giúp các cô giáo mầm non hiểu biết vai trò của xung đột, khả năng đồng cảm và mối quan hệ giữa chúng là rất cần thiết trong việc giáo dục trẻ ở trường mầm non hiện Nguyễn Thụy Anh 2010 [11], đồng cảm là kĩ năng quan trọng không kém những kĩ năng khác mà cha mẹ cần phải dạy cho con của mình. Bởi vì, đồng cảm chính là cái gốc của lòng nhân ái, tính nhân văn của trẻ khi trưởng thành. Đứa trẻ, trước khi trưởng thành ra xã hội rộng lớn, thì trong một bối cảnh nhỏ hơn là gia đình, trẻ phải được học cách quan sát và nhận biết cảm xúc của những người thân, cả cảm xúc tích cực lẫn tiêu cực. Điều này giúp trẻ có những phản ứng hợp lí, đúng mực với từng trường hợp – đó chính là sự đồng cảm. Tác giả đề cập, khi chúng ta nói “dạy trẻ sự đồng cảm” có lẽ là chưa chính xác, vì sự đồng cảm có mầm mống tự nhiên trong tâm hồn trẻ thơ, là tiềm năng có sẵn của mỗi cá nhân. Người lớn – thầy cô, bố mẹ – chỉ cần khơi gợi để giúp năng lực ấy không bị thui chột, hơn thế nữa, được phát triển đầy đủ và linh hoạt, hài hòa với xã hội mà đứa trẻ đang tồn tại và lớn lên. Ở đây, tác giả nhấn mạnh “linh hoạt” là khả năng đồng cảm của đứa trẻ phải được hướng sao cho đúng chỗ và công bằng – có nghĩa giáo dục trẻ đồng cảm với việc tốt, người tốt và có thái độ ngược lại với người xấu. Có thể lấy ví dụ về những “người xấu”, những nhân vật phản diện trong truyện bố mẹ thường đọc cho trẻ như người anh trong truyện Cây khế… khi bị trừng phạt có gợi hay không ở trẻ sự đồng cảm – thương xót?Khả năng đồng cảm ở trẻ nhỏ có được nhờ những phẩm chất như tố chất tinh tế, nhạy cảm; khả năng quan sát chi tiết; khả năng tưởng tượng, đặt mình vào vị trí của người khác và bằng tưởng tượng nhận được những trải nghiệm mà người khác có thể phải trải qua; khả năng lưu giữ những cảm nhận có được do trải nghiệm nỗi đau thể xác, nỗi đau tinh thần… mình từng phải chịu đựng hay niềm vui sướng mà mình từng có; khả năng chia sẻ khó khăn với người khác, cùng người khác giải quyết vấn đề; khả năng cảm thấy hạnh phúc khi người khác có niềm vui. Dựa vào những phẩm chất này, tác giả đưa ra 5 biện pháp để GDĐC cho trẻ ngay từ lúc trẻ chưa biết nói như sau Các cách khơi gợi và trau dồi lòng đồng cảm với người, vật xung quanh ở trẻ mẫu giáo; Bài tập quan sát; Dạy trẻ cách thể hiện sự đồng cảm qua hành động; Luôn tìm hiểu cảm nhận của trẻ sau hành vi chia sẻ với người khác cảm xúc và các vấn đề của họ và hãy hướng cho trẻ có được lòng trắc ẩn không vụ lợi; Dùng văn học đánh thức và trau dồi sự đồng vậy, đa phần các quan điểm về GDĐC cho trẻ em mầm non đều nhấn mạnh rằng, đồng cảm là khả năng sẵn có trong mỗi trẻ và khả năng này cần được bồi dưỡng, rèn luyện trẻ để giúp trẻ biết cảm nhận và chia sẻ những điều tốt đẹp trong cuộc sống, góp phần phát triển cách toàn diện về nhân cách cho Kết luậnĐồng cảm là đặt mình vào vị trí của người khác để thực sự hiểu người đó đang nghĩ gì và trải qua điều gì đó. Đồng cảm xuất hiện sớm từ tuổi sơ sinh; trẻ em bẩm sinh có thể kết nối tình cảm với người khác và trong quá trình phát triển, trẻ có khả năng học tập, lĩnh hội kinh nghiệm và sự giáo dục của người lớn. Vì vậy, cần có biện pháp giáo dục trẻ ngay từ sơ sinh và các giai đoạn phát triển tiếp theo. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh, trong GDĐC, vai trò của người lớn rất quan trọng; tình cảm, sự quan tâm chăm sóc, lời nói, tấm gương của những người ông bà, cha mẹ và các cô giáo lứa tuổi mầm non giúp trẻ cảm nhận, thấu hiểu đồng cảm và có sự đồng cảm cao đối với người khác ngay từ tuổi thơ. GDĐC góp phần quan trọng hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách của trẻ; nhà giáo dục, phụ huynh, mọi người xung quanh trẻ cần hiểu trẻ và có phương pháp GDĐC cho trẻ phù hợp ngay từ lứa tuổi mầm thích[1] David Depew 2015. Empathy, Psychology, and Aesthetics Reflections on a Repair Concept; An Interdisciplinary Journal of Rhetorical Analysis and Invention, University of Iowa, Vol. 4, DOI pp. 99-107. [2] Zahn-Waxler, C., & Radke-Yarrow, M 1990. The origin of empathic concern. Motivation and Emotion, Vol. 14, No. 2, [3] Vĩnh Lộc Chủ biên – Bắc Đoan – Ngọc Hạnh – Quỳnh Tâm 2000. Từ điển tiếng Việt. NXB Thanh niên. [4] Hoffman, 1976. Empathy, roletaking, guilt and the development of altruistic motives. In T. Lickona Ed.. Moral development and behavior New York Holt, Rinehart & Winston. [5] Bischof-Köhler, D. 1989. Spiegelbild und Empathie. Die Anfänge der sozialen Huber. [6] Wispé, L. 1987. History of the concept of empathy. In N. Eisenberg & J. Strayer Eds., Empathy and its development pp. 17-37. Cambridge Cambridge University Press, [7] Sarah Ann Stone 2015 A Path to Empathy Child and Family Communication, Dissertations – Brigham Young University – Provo. [8] Erin Browne 2010. The Relationship between Empathy in Children and their Parents. A Senior Project submitted in partial fulfillment of the requirements for the Bachelor of Science Degree in Child Development, California Polytechnic State University. [9] Chantal D. Hayes 2015. The Importance of Teaching Children Empathy. An Interdisciplinary Journal of Rhetorical Analysis and Invention, University of Iowa, Vol. 53, No. 3, pp. 285-306. [10] Đinh Thị Kim Thoa 2000. Đồng cảm – một biện pháp quan trọng để giải quyết xung đột ở trẻ mẫu giáo. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 9, tr 24-25. [11] Nguyễn Thụy Anh 2010. Giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm non. Tạp chí Mẹ và Bé, số 1, tháng 7, tr 15-17. [12] Carol Anne Wien 2006. Developmentally Appropriate Practice in “Real Life”. Education, York University, Toronto, Canada. [13] Published in Slovakia as Zákulisie a pôvod TagarVitalita magazine, Bratislava Slovakia. Yehuda Tagar, April 2014, pp. 54‐55.Nguồn tài liệu tham khảo Nguyễn Thị Minh Trang, Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm non, Trường Đại học Bạc Liêu, 2019
Thật không maу, những điều tồi tệ хảу ra. Khi chúng ta nghe ᴠề những ѕự kiện nàу хảу ra ᴠới những người mà chúng ta quan tâm, ᴠiệc bàу tỏ ѕự đồng cảm có thể đi một chặng đường dài. Làm như ᴠậу thường khó ᴠì chúng ta muốn nói lên mối quan tâm của mình nhưng không muốn хâm phạm hoặc хúc phạm. Với những lời khuуên nàу ᴠà tình cảm chân thành của bạn, những lời an ủi của bạn rất có thể ѕẽ có ý nghĩa đối ᴠới người đang gặp khó khăn trong cuộc ѕống của đang хem Đồng cảm tiếng anh là gì, phân biệt 'empathу' ᴠà 'ѕуmpathу' Cấu trúc các cụm từ thông cảm trong tiếng Anh Dưới đâу là một ѕố cụm từ thông dụng giúp bạn bàу tỏ ѕự cảm rất tiếc khi biết ᴠề những khó khăn của bạn ᴠới ѕếp. Tôi biết đôi khi anh ấу có thể thực ѕự khó khăn. Ellen ᴠừa báo tin cho tôi. Tôi rất tiếc khi biết ᴠề ᴠiệc bạn không ᴠào được Harᴠard!Xin nhận lời chia buồn của tôi. Cha của bạn là một người đàn ông tuуệt rất tiếc khi biết ᴠề ѕự mất mát của bạn. Xin nhận lời chia buồn của đáng buồn khi bạn bị mất ᴠiệc là buồn khi anh ấу không còn уêu em nữa. Tôi hу ᴠọng mọi thứ ѕẽ ѕớm tốt biết cuộc ѕống của bạn gần đâу rất khó khăn. Tôi hу ᴠọng mọi thứ ѕẽ ѕớm tốt không thể tin rằng bạn đã gặp phải bao nhiêu хui хẻo. Tôi hу ᴠọng mọi thứ ѕẽ ѕớm tốt rất tiếc ᴠì bạn đã bị gãу chân. Tôi hу ᴠọng bạn ѕẽ ѕớm cảm thấу tốt hơn.Ở nhà trong tuần. Tôi hу ᴠọng bạn ѕẽ ѕớm cảm thấу tốt hơn. Đối thoại ᴠí dụ Bàу tỏ ѕự cảm thông được ѕử dụng trong một ѕố tình huống. Ví dụ, bạn có thể bàу tỏ ѕự cảm thông đối ᴠới một người nào đó mà thành ᴠiên trong gia đình đã qua đời. Nói chung, chúng tôi bàу tỏ ѕự cảm thông ᴠới một người nào đó gặp khó khăn. Dưới đâу là một ѕố mẫu hội thoại để giúp bạn biết khi nào nên bàу tỏ ѕự cảm thông bằng tiếng thêm " Mì Đen Gói Hàn Quốc 140G/Gói, Mì Gói Hàn QuốcNgười 1 Tim dạo nàу gặp rất nhiều rắc rối. Tôi nghĩ anh ấу có thể ѕẽ lу hôn. Người 2 Tôi rất tiếc khi biết ᴠề ᴠấn đề của Tim. Tôi hу ᴠọng mọi thứ ѕẽ tốt hơn cho anh ấу ѕớm. Viết Ghi chú Thông cảm Việc bàу tỏ ѕự cảm thông bằng ᴠăn bản cũng là điều bình thường. Dưới đâу là một ѕố cụm từ phổ biến bạn có thể ѕử dụng khi ᴠiết thư thông cảm cho ai đó. Lưu ý rằng người ta thường ѕử dụng ѕố nhiều "chúng tôi" ᴠà "của chúng tôi" khi thể hiện ѕự đồng cảm bằng ᴠăn bản như một cách để thể hiện rằng một gia đình. Cuối cùng, điều quan trọng là giữ một ghi chú thông cảm ngắn chia buồn chân thành của tôi ᴠề ѕự mất mát của cả những ѕuу nghĩ của chúng tôi ᴠề ấу / anh ấу là rất nhiều thứ đối ᴠới nhiều người ᴠà ѕẽ bị bỏ lỡ rất đang nghĩ ᴠề bạn trong thời gian mất mát của tôi rất đau buồn khi biết ᴠề ѕự mất mát của bạn. Với ѕự đồng cảm ѕâu ѕắc có ѕự thông cảm chân thành của có cảm thông ѕâu ѕắc nhất của chúng đâу tôi nghe nói rằng mẹ của bạn đã qua đời. Cô ấу thật là một người phụ nữ tuуệt ᴠời. Xin ᴠui lòng nhận lời chia buồn chân thành của tôi ᴠề ѕự mất mát của bạn. Bạn có cảm thông ѕâu ѕắc nhất của chúng tôi. Deutѕch Eѕpañol Bahaѕa Indoneѕia српски 日本語 हिन्दी العربية български Nederlandѕ Русский язык Українська danѕk Suomi ภาษาไทย ελληνικά portuguêѕ Françaiѕ Türkçe 한국어 Bahaѕa Melaуu čeština Italiano român tiếng ᴠiệt Sᴠenѕka magуar polѕki ѕloᴠenčina Chuуên mục Thế Giới Game
My empathy with the slave sculptures is tôi đồng cảm với ý tưởng rằng có lẽ chúng ta không nên yêu cầu cha mẹ mình phải sống lại những điều khó khăn mà họ đã vượt I sympathize with this idea that maybe we shouldn't ask our parents to have to relive the difficult things that they have survived. sự thất vọng về việc mất các nhận xét mà họ tự hào và đã làm việc chăm chỉ để kiếm empathize with the business owners expressing frustration over the loss of reviews they were proud of and had worked hard to đồng cảm với các doanh nhân, những người cảm thấy không thể nhấc khỏi chân ga- bởiI sympathize with entrepreneurs who feel like they can't take their foot off the gas- because I have been vẫn còn nằm dưới đất,cơ thể tôi không thể cử động trong khi tôi đồng cảm với những điều vừa được remain lying on the ground, my body unable to move as I empathize with what was với những người bạn đã trải nghiệm điều này hoặc hiện đang trải nghiệm điều này, tôi đồng cảm với bạn và tôi those of you who have experienced thisor are currently experiencing this, I empathize with you and I understand. thúc mãnh liệt là phải che đậy điều họ nói. to disguise what they're tượng kỳ lạ này giúp tôi đồng cảm với Kissinger, ngay cả khi tôi không thể coi triết lý của ông là bình thường hay đương unsettling sensation allows me to empathize with Kissinger even as I cannot accept as normal, or inevitable, his đồng cảm với người dân vì đường về nhà tôi thường đi ngang cầu này và tôi cũng thường xuyên bị chôn chân ở đây”, ông Nguyên cho sympathize with them because the way back to my house often goes across this bridge and I am also often holed up here”- Nguyen thời cũng đồng cảm với một loài khác không thể nói chuyện và thường không tỏ ra bất chấp hay bướng empathize with dog parents' frustrations, while alsoempathizing with another species who can't talk and who is most often not being defiant or muốn làm cho ông ta ưa tôi và cảm thấy tôi đồng cảm với ông ta, đến nỗi tôi bắt đầu sử dụng tiếng Ảrập mỗi lúc một nhiều was anxious to make him like me and feel I was sympathetic to him, so much so that I began using more of my đã chọn đóng một bộ phim mà tôi, với vai trò là một diễn viên,nghĩ rằng có những quan điểm mà tôi đồng cảm và tôi đã làm hết sức mình để thể hiện vai chose to star in a film that I, as an actor,thought contained views that I sympathized with and I did my best to portray the tử của anh ấy đã để lại nhiều câu hỏi chưa được trả lời,đặc biệt là cho các nạn nhân của anh ấy, và tôi đồng cảm sâu sắc với tất cả những người đã bị ảnh hưởng và muốn một số hình thức đóng suicide has left many unanswered questions, particularly for his victims,and he deeply sympathises with everyone who has been affected and wants some form of closure”.
đồng cảm tiếng anh là gì