kết hôn lần thứ hai
Truyện Kết Hôn Lần Thứ Hai - Chương 10 với tiêu đề 'Lại Bị Ăn' Hiện menu doc truyen. Danh sách . Truyện mới cập nhật; M/L lần thứ nhất tương đương tiêu hao thể lực chạy 1500M, cô tối hôm qua tiêu hao nhiều như vậy, phải cấp bách tu bồi bổ! Ông bà nói đúng, người
Tân hôn ngày thứ hai, tam quốc đại phân tranh, hai nhà nhân xúm lại chinh phạt nam nhân phụ lòng kia, bày mưu tính kế muốn cô đoạt lại hắn, chẳng qua là khi"Chồng cô" vẻ mặt thành thật nói, "Tôi yêu cô ấy, nhưng lại không muốn ly hôn, nếu không các ngươi tới PK, xem một chút ai yêu hơn tôi!" Đồ điên!
Việc kết hôn lần thứ hai hiện nay trong xã hội không hiếm gặp nhưng so với kết hôn lần đầu vẫn có một số khác biệt về hồ sơ, trình tự. Dưới đây là chi tiết thủ tục đăng ký kết hôn lần 2. Mục lục bài viết [Ẩn] 1/ Điều kiện để đăng ký kết hôn lần 2 2/ Chỉ được kết hôn lần 2 khi đã ly hôn? 3/ Vẫn phải đăng ký kết hôn lần 2 dù vợ chồng tái hôn?
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. 2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây: a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân
Kết Hôn Lần Thứ Hai Chương 29: Quá Khứ Của Chung Soái (Tt) Chương trước Chương tiếp Xem xét trước sau, suy nghĩ nặng nhẹ trước sau, như vậy mới là tính tình của Chung Soái. Sự việc đột ngột ở tuổi 18 đối với Chung Soái mà nói thật là khó quên.
Frühstückstreffen Für Frauen In Deutschland Ev.
Bạn đang đọc truyện Hôn Nhân Lần Thứ Hai Của Thượng Tướng của tác giả Sàng Tiền Minh Nguyệt Quang. Thượng tướng đã trải qua hai lần hôn tiên là đối tượng kết hôn do hoàng thất định ra, thượng tướng không hài lòng, khinh thường người kia vô cùng, nhìn đâu cũng thấy không hợp mắtChưa được một tuần, thượng tướng quyết đoán ra chiến trường, để mình người vợ mới cưới ở nhà, trong nhà người già trẻ nhỏ nheo nhóc, còn kèm theo một tờ đơn ly thứ hai kết hôn, vẫn là người ấy, nhưng lần này, thượng tướng phải giao nộp hết thảy của cải, tiền lương, tiền cơm, còn phải đi quỳ sầu riêng, quỳ bàn phím, không quan tâm mặt mũi, liêm sỉ, mặt dày cả tấc mới có thể năn nỉ người ta quay lại.
Kết hôn là kết quả mà bất kỳ một đôi yêu nhau nào cũng mong muốn hướng đến. Tuy nhiên, cũng có nhiều cặp vợ chồng sau quá trình sinh sống vì nhiều lý do họ quyết định ly hôn. Nhưng hạnh phúc thì luôn rộng mở với mỗi người. Việc tìm được một người muốn ngắn bó với ta cả cuộc đời không phải là điều dễ dàng. Do đó mà khi tìm được người đó và hai người muốn thực hiện đăng ký kết hôn thì quá trình đang ký kết hôn lần hai có gì khác so với lần đầu tiên. Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Căn cứ pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;Luật Hộ tịch năm 2014;Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Nội dung tư vấn Kết hôn lần thứ hai được hiểu như thế nào? Kết hôn lần hai là việc một người đã chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; hôn nhân chấm dứt vì lí do vợ, chồng chết; bị tòa án tuyên bố là đã chết. Hiện nay, người đó lại tiến hành đăng ký kết hôn với một người khác. Điều kiện để thực hiện đăng ký kết hôn lần hai Căn cứ theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;Không bị mất năng lực hành vi dân sự;Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, việc đăng ký kết hôn lần thứ hai cần phải đảm bảo các điều kiện về độ tuổi; sự tự nguyện; năng lực hành vi dân sự và không thuộc vào các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật. Hồ sơ để tiến hành đăng ký kết hôn lần hai Để đăng ký kết hôn lần hai cần chuẩn bị hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoăc bản sao sổ hộ khẩu của hai bên;Trường hợp đã ly hôn thì cần xuất trình Bản án ly hôn đơn phương; quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án;Trường hợp khác thì các bên phải cung cấp Giấy chứng tử của vợ/chồng cũ; quyết định tuyên bố mất tích. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn lần hai Đối với trường hợp đăng ký kết hôn lần hai có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể là Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao. Cụ thể Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP UBND xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam, nơi công dân Việt Nam thường trú. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch, UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn đối với các trường hợp sau đây Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. Ngoài ra, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam; bên nữ là công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp hai bên nam nữ tiến hành đăng ký tại nước ngoài Cả hai bên đều là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài;Giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài. Thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn lần hai Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định Bước 2. Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đên cơ quan có thẩm quyền Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết của cơ quan có thẩm quyền Sau khi tiếp nhận hồ sơ công chức hộ tịch tư pháp kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Sau khi xác định hồ sơ đã đùng và đủ theo quy định; nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc. Nếu đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch phải báo cáo để Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Mời bạn đọc xem thêm Đăng ký kết hôn qua mạng được tiến hành như thế nào?Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật sư X; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan của luật sư X; hãy liên hệ Câu hỏi thướng gặp Các trường hợp nào thì bị cấm kết hôn?Theo pháp luật hôn nhân và gia đình các trường hợp cấm kết hôn gồm– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;– Kết hôn; chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Lệ phí đăng ký kết hôn lần hai?Dù là đăng ký kết hôn lần hai thì cũng sẽ được miễn đối công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Trường hợp đăng ký kết hôn lần 2 là kết hôn có yếu tố nước ngoài, lệ phí đăng ký sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Trường hợp vợ chồng tái hôn có phải đăng ký lần hai?Hai vợ chồng đã từng kết hôn nhưng sau đó lại ly hôn và việc ly hôn đã được Tòa án xác nhận bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật thì tình trạng hôn nhân của hai người là đã ly hôn. Do đó, nếu muốn trở thành vợ chồng thì bắt buộc hai người phải đăng ký kết hôn với nhau tại cơ quan có thẩm quyền. Đây là quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn
Kết hôn là một vấn đề mà được sự quan tâm của mọi người và đặc biệt là của những người đang có kế hoạch kết hôn. Việc kết hôn không chỉ là hai cá nhân đồng ý mà ngoài ra phải tuân theo các quy định của pháp luật và thủ tục dựa theo luật pháp hiện hành. Như vậy thì cách viết tờ khai đăng ký kết hôn là gì? cách viết tờ khai đăng ký kết hôn bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn. Để tìm hiểu hơn về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn nhé. Cách viết tờ khai đăng ký kết hôn1. Kết hôn là gì?Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thi kết hôn được định nghĩa như sauKết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết Nội dung giấy chứng nhận kết cứ theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 thì giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đâyHọ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ Thủ tục thực hiện việc đăng ký kết hônVề thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn thì hai người nam nữ phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định và nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Sau khi xem xét thấy giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, hai bên nam nữ ký vào sổ hộ tịch, Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết ý là Khi đăng ký kết hôn, hai người phải cùng có mặt tại nơi cơ quan cấp giấy đăng cứ Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai người nam nữ chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp lệ và không quá 05 ngày làm việc khi cần xác minh thêm các giấy tờ, tài liệu chứng ra, nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn trước đây mức lệ phí này được quy định tối đa đồng.Mục “Ảnh” Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, “Kính gửi” ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn. Nếu là cá nhân Việt Nam ở Việt Nam thì là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Nếu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài sẽ là Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị dụ Ủy ban nhân dân phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà NộiMục “Họ và tên” thì ghi đầy đủ họ, tên, chữ đệm tên của hai người nam nữ, ghi chữ in hoa, có dấuVí dụ NGUYỄN NGỌC LAN, NGUYỄN VIẾT SƠN…Mục “Nơi cư trú” Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh dụ Số nhà 12, đường Bà Triệu, phường Ngọc Trạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải DươngMục “Giấy tờ tùy thân” Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thếVí dụ Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2011Mục “Kết hôn lần thứ mấy” ghi rõ bằng số về số lần kết hôn. Nếu kết hôn lần đầu thì ghi “1”, nếu ly hôn sau đó kết hôn với người khác thì ghi lần “2”…5. Những câu hỏi thường phí cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân bao nhiêu?Căn cứ theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTCLệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND xã, phường, thị trấn thìCăn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù tờ khai đăng ký kết hôn ở đâu?Cách 1 Tải mẫu khai đăng ký kết hôn ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTPCách 2 Công dân đăng ký kết hôn ở đâu thì đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để xin mẫu giấy khai đăng ký kết hôn.– Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.– Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cho công dân Việt Nam.– Cơ quan đại diện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở nước có giấy tờ tùy thân có được đăng ký kết hôn?Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nếu bạn không có giấy tờ tùy thân thì cơ quan đăng ký kết hôn sẽ không có căn cứ để cho rằng bạn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Khi đó, nếu bạn muốn được đăng ký kết hôn cần có giấy tờ hợp lệ để chứng minh. Trường hợp này, bạn nên đi làm giấy tờ tùy thân để việc đăng ký kết hôn được đúng theo quy định của pháp luật đồng thời thủ tục tiến hành sẽ nhanh chóng, thuận lợi hạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trong bao lâu?Thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai người nam nữ chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp lệ và không quá 05 ngày làm việc khi cần xác minh thêm các giấy tờ, tài liệu chứng minh Căn cứ Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.6. Kết luận cách viết tờ khai đăng ký kết đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến cách viết tờ khai đăng ký kết hôn. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sauHotline 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info Cách viết⭕ Tờ khai đăng ký kết hôn✅ Dịch vụ⭐ Trọn Gói – Tận Tâm✅ Zalo⭕ 0846967979✅ Hỗ trợ⭐ Toàn quốc✅ Hotline⭕ ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Một năm sau ly hôn, tôi chuẩn bị đi bước nữa với đồng nghiệp góa vợ, xin hỏi khi kết hôn cần những giấy tờ đặc biệt gì? Mỹ Trà Theo thông tin bạn nêu, cả bạn và người chồng sắp cưới đều không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 -Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; - Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; - Giữa người từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Thủ tục đăng ký kết hôn a. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình chứng minh nhân dân; - Trong trường hợp một người cư trú tại xã/ phường/ thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã/ phường/ thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. - Trong trường hợp đăng ký kết hôn có người đang trong thời hạn công tác/ học tập/ lao động ở nước ngoài về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. - Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận. b. Ngay sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc c. Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải có mặt. Như vậy, pháp luật chỉ quy định thủ tục đăng ký kết hôn chứ không có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký kết hôn lần đầu và đăng ký kết hôn lần thứ hai. Tuy nhiên bạn cần lưu ý Nếu đăng ký kết hôn lần thứ hai thì “giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân” của hai bạn là các giấy tờ chứng minh hiện các bạn đang độc thân như quyết định của tòa án cho bạn ly hôn hoặc giấy chứng tử của người vợ đã chết đối với người chồng sau của bạn. Nếu những giấy tờ này đã được cấp quá 6 tháng thì cần có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của các bạn sau khi ly hôn hoặc sau khi vợ chết. - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch
kết hôn lần thứ hai